0937. Đổi hoa lót xuống chiếu nằm,
0938. Bướm ong bay lại ầm ầm tứ vi.
0939. Kiều còn ngơ ngẩn biết gì,
0940. Cứ lời lạy xuống mụ thì khấn ngay:
0941. Cửa hàng buôn bán cho may,
0942. Đêm đêm hàn thực ngày ngày nguyên tiêu.
0943. Muôn nghìn người thấy cũng yêu,
0944. Xôn xao anh yến dập dìu trúc mai.
0945. Tin nhạn vẩn lá thơ bời,
0946. Đưa người cửa trước rước người cửa sau.
0947. Lạ tai nghe chửa biết đâu,
0948. Xem tình ra cũng những màu dở dang.
0938. Bướm ong bay lại ầm ầm tứ vi.
0939. Kiều còn ngơ ngẩn biết gì,
0940. Cứ lời lạy xuống mụ thì khấn ngay:
0941. Cửa hàng buôn bán cho may,
0942. Đêm đêm hàn thực ngày ngày nguyên tiêu.
0943. Muôn nghìn người thấy cũng yêu,
0944. Xôn xao anh yến dập dìu trúc mai.
0945. Tin nhạn vẩn lá thơ bời,
0946. Đưa người cửa trước rước người cửa sau.
0947. Lạ tai nghe chửa biết đâu,
0948. Xem tình ra cũng những màu dở dang.
Chú giải
- (0937) đổi hoa lót xuống chiếu nằm: (lược ngữ) đem hoa mới thay vào hoa đã dùng để cúng trên bàn thờ, rồi lấy hoa thải lót xuống dưới chiếu mình nằm.
- (0938) bướm ong: bởi chữ “phong điệp” 蜂蝶. Chỉ người tìm hoa hỏi liễu, ham mê nữ sắc.
- (0938) tứ vi: 四圍 bốn bề xung quanh. 2 câu 0937-0938: (lược ngữ) các cô gái ở lầu xanh tin rằng lấy hoa đã cúng thần, đem lót dưới chiếu mình nằm, thì khách làng chơi sẽ bu lại rất đông (như ong như bướm).
- (0939) ngơ ngẩn: xem chú giải (0486) ngơ ngẩn.
- (0942) hàn thực: 寒食 lễ hàn thực. Vào khoảng tháng ba trước tiết Thanh Minh một hai ngày. § Tương truyền thời Xuân Thu, Giới Chi Thôi 介之推 là tướng của Tấn Văn Công 晉文公, có công khôi phục đất nước, nhưng không được trọng dụng, phẫn chí vào núi Miên Sơn 綿山 ở ẩn. Vua cho người đi mời cũng không chịu về. Vua bèn cho đốt núi, Giới Chi Thôi ôm cây chịu chết cháy. Nhà vua thương tiếc đặt ra lễ hàn thực, cấm lửa ba ngày, chỉ ăn đồ nguội.
- (0942) nguyên tiêu: 元宵 đêm rằm tháng Giêng, là một ngày lễ hội lớn trong năm, dân gian bên Tàu rước đèn, ăn bánh, múa sư tử, chơi trò câu đố, v.v.
- (0944) dập dìu: xem chú giải (0873) dập dìu.
- (0944) trúc mai: cây trúc cây mai (cây bương), hai loại cây mọc thành bụi rất dầy. Cả câu ý nói: người đến náo nhiệt như chim oanh chim yến, đông đúc như tre như bương (theo Văn Hòe).
- (0945) tin nhạn: nhạn tín 雁信 thư từ tin tức. Tô Vũ 蘇武 đời Hán đi sứ Hung Nô, ở bên Hung Nô 19 năm, không được về Hán. Sau sứ giả nhà Hán nói vua Hán đi săn, bắn được con chim nhạn, chân có buộc một giải lụa do Tô Vũ gửi về và cho biết ở chỗ nào. Vua Hung Nô mới thả cho Tô Vũ về (theo Hán Thư, Tô Vũ truyện 蘇武傳). Sau “nhạn tín” 雁信 chỉ thư từ tin tức.
- (0945) tin nhạn vẩn: tin tức qua lại rất nhiều (như nước vẩn bụi).
- (0945) lá thơ bời: thơ đề gửi đến rất nhiều. Xem chú giải (0178) bời bời. Khảo dị: có bản viết là: “lá thơ bài”.
- (0948) dở dang: xem chú giải (0700) dở dang.