2149. Thoắt trông nàng đã biết tình,
2150. Chim lồng khôn lẽ cất mình bay cao.
2151. Chém cha cái số hoa đào,
2152. Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.
2153. Nghĩ đời mà ngán cho đời,
2154. Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.
2155. Tiếc thay nước đã đánh phèn,
2156. Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần.
2157. Hồng quân với khách hồng quần,
2158. Đã xoay đến thế còn vần chưa tha.
2159. Lỡ từ lạc bước bước ra,
2160. Cái thân liệu những từ nhà liệu đi.
2150. Chim lồng khôn lẽ cất mình bay cao.
2151. Chém cha cái số hoa đào,
2152. Gỡ ra rồi lại buộc vào như chơi.
2153. Nghĩ đời mà ngán cho đời,
2154. Tài tình chi lắm cho trời đất ghen.
2155. Tiếc thay nước đã đánh phèn,
2156. Mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần.
2157. Hồng quân với khách hồng quần,
2158. Đã xoay đến thế còn vần chưa tha.
2159. Lỡ từ lạc bước bước ra,
2160. Cái thân liệu những từ nhà liệu đi.
Chú giải
- (2149) trông: # chữ nôm khắc sai nét. Chữ đúng: ⿺竜望 (long+vọng).
- (2149) tình: tình hình 情形, tình cảnh, tình trạng, trạng huống.
- (2150) khôn lẽ: khó mà, không dễ gì. Xem chú giải (0073) khôn.
- (2151) chém: # chữ nôm khắc sai nét. Chữ đúng: ⿰占刀 (chiếm+đao).
- (2151) số hoa đào: đào hoa tinh 桃花星 là một ngôi sao xấu (hung tinh 凶星). Theo các nhà xem số Tử Vi, đàn bà có số “đào hoa thủ mệnh” (ở cung Mệnh) thì phải lấy nhiều đời chồng hoặc làm gái giang hồ (theo Văn Hòe).
- (2154) tài tình chi lắm cho trời đất ghen: tạo vật đố tài 造物妒才 ông tạo ghen ghét người tài hoa.
- (2155) nước đã đánh phèn: (lược ngữ) nước đã đánh phèn và trở thành trong sạch.
- (2156) mà cho bùn lại vẩn lên mấy lần: sau khi thoát khỏi lầu xanh của Tú bà, được hoàn lương về với Thúc sinh, Kiều đã tưởng: Gót tiên phút đã thoát vòng trần ai (câu 1380), chẳng ngờ bây giờ lại bị lừa vào bùn nhơ, không biết bao nhiêu lần nữa mới thôi. # chữ nôm “vẩn” khắc không đúng nét. Chữ đúng: ⿰氵運 (bộ Thủy+vận).
- (2157) hồng quân: “quân” 鈞 bàn xoay để làm đồ gốm, là một khí cụ chế tạo rất khéo đời xưa, cho nên gọi trời là “hồng quân” 洪鈞, “đại quân” 大鈞, ý nói trời đúc nên muôn vật cũng như thợ nặn dùng cái quân; chỉ ông trời, đấng tạo hóa, tự nhiên.
- (2157) hồng quần: quần màu đỏ; chỉ con gái đẹp. Xem chú giải (0035) hồng quần.
- (2158) còn vần: xoay, làm cho chuyển đi. Xem chú giải (0907) vần. # chữ nôm “còn” khắc không đúng nét. Chữ đúng: 群 (quần). # chữ nôm “vần” khắc là “hằn/hờn” 恨 (hận). Tạm ghi âm đọc là “vần” = 運 (vận) theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2160) liệu: tính làm gì, toan làm gì, định làm gì, sắp sửa làm gì (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).