0157. Nước non cách mấy buồng thêu,
0158. Những là trộm dấu thầm yêu chốc mòng.
0159. May thay giải cấu tương phùng,
0160. Gặp tuần đố lá thỏa lòng tìm hoa.
0161. Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,
0162. Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.
0163. Người quốc sắc kẻ thiên tài,
0164. Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
0165. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê.
0166. Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
0167. Bóng tà như giục cơn buồn,
0168. Khách đà lên ngựa người còn nghé theo.
0158. Những là trộm dấu thầm yêu chốc mòng.
0159. May thay giải cấu tương phùng,
0160. Gặp tuần đố lá thỏa lòng tìm hoa.
0161. Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,
0162. Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.
0163. Người quốc sắc kẻ thiên tài,
0164. Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
0165. Chập chờn cơn tỉnh cơn mê.
0166. Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
0167. Bóng tà như giục cơn buồn,
0168. Khách đà lên ngựa người còn nghé theo.
tranh lụa, Ngọc Mai (sinh năm 1951 tại Gia Định)
Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai
Chú giải
- (0157) nước non cách mấy: sông núi xa cách, bởi câu “mạc nhược hà sơn” 邈若河山 xa xôi như núi sông cách trở.
- (0157) buồng thêu: bởi chữ “tú phòng” 繡房, chỉ chỗ ở của đàn bà con gái làm việc khâu vá thêu thùa. # chữ nôm khắc ở đây có thể đọc là “buồng điều”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “buồng thêu” theo nhiều bản nôm quen thuộc khác.
- (0158) trộm dấu thầm yêu: yêu thương nhung nhớ trong lòng, người ngoài chưa biết.
- (0158) chốc: thời gian ngắn.
- (0158) mòng: (tiếng Khmer, Lào, Thái: mòng = giờ) chốc mòng = một lúc, một lát, thời gian ngắn (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Ghi chú: (lược ngữ) Kim Trọng cảm thấy đối với Kiều như có núi sông cách trở, thế mà chỉ mới trong một thời gian ngắn ngủi, chàng đã đem lòng âm thầm yêu dấu nàng Kiều (câu 0157-0158).
- (0159) giải cấu tương phùng: 邂逅相逢 không hẹn mà gặp.
- (0160) tuần: xem chú giải (0036) tuần. Ghi chú: “gặp tuần” nghĩa là gặp lúc, vào đúng thời gian.
- (0160) đố lá: có thuyết cho là trò chơi ngày xưa người ta hái hoa lá đem ra hỏi, thi đua với nhau.
- (0161) bóng hồng: bóng người đẹp.
- (0162) xuân lan thu cúc: 春蘭秋菊 Trần Hậu Chủ hỏi Tùy Dưỡng Đế: Tiêu Phi (hậu phi của Tùy Dưỡng Đế) và Trương Lệ Hoa (sủng phi của Trần Hậu Chủ), ai đẹp hơn ai? Tùy Dưỡng Đế trả lời: Xuân lan thu cúc, các nhất thì chi tú dã 春蘭秋菊, 各一時之秀也 (Đại nghiệp thập di kí 大業拾遺記) nghĩa là: Hoa lan mùa xuân, hoa cúc mùa thu, mỗi thứ có cái đẹp theo từng mùa. Câu thơ của Nguyễn Du ý nói Thúy Kiều và Thúy Vân mỗi người đẹp một vẻ.
- (0162) mặn mà: đậm đà, có duyên. Xem chú giải (0023) mặn mà.
- (0163) quốc sắc: 國色 sắc nước, chỉ người đẹp. Thiên hương dạ nhiễm y, Quốc sắc triêu hàm tửu 天香夜染衣, 國色朝酣酒 (Lí Chính Phong 李正封) Hương trời đêm thấm áo, Sắc nước sớm rượu say. Hai câu này vốn tả hương sắc tuyệt trần của hoa mẫu đơn, sau mượn chỉ người đẹp.
- (0163) thiên tài: 天才 tài năng trác tuyệt trời phú cho.
- (0166) rốn ngồi: nán lại thêm một chút.
- (0166) chỉn khôn: e rằng cũng khó.
- (0168) lên: # chữ nôm khắc là “xuống” thay vì “lên” (hợp lý hơn) theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0168) nghé theo: trông theo, ngóng theo.