2557. Khéo khuyên kể lấy làm công,
2558. Kể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu.
2559. Xét mình công ít tội nhiều,
2560. Sống thừa tôi đã nên liều mình tôi.
2561. Xin cho tiện thổ một doi,
2562. Gọi là đắp điếm lấy người tử sinh.
2563. Hồ công nghe nói thương tình,
2564. Truyền cho cảo táng di hình bên sông.
2565. Trong quân mở tiệc hạ công,
2566. Xôn xao tơ trúc hội đồng quân quan.
2567. Bắt nàng thị yến dưới màn,
2568. Dở say lại ép vặn đàn nhật tâu.
2558. Kể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu.
2559. Xét mình công ít tội nhiều,
2560. Sống thừa tôi đã nên liều mình tôi.
2561. Xin cho tiện thổ một doi,
2562. Gọi là đắp điếm lấy người tử sinh.
2563. Hồ công nghe nói thương tình,
2564. Truyền cho cảo táng di hình bên sông.
2565. Trong quân mở tiệc hạ công,
2566. Xôn xao tơ trúc hội đồng quân quan.
2567. Bắt nàng thị yến dưới màn,
2568. Dở say lại ép vặn đàn nhật tâu.
Chú giải
- (2557) khéo khuyên kể lấy làm công: (lược ngữ) Kiều nói với Hồ công rằng: ngài kể công lao nàng đã khéo khuyên Từ Hải ra hàng.
- (2558) kể bao nhiêu lại đau lòng bấy nhiêu: (lược ngữ) … nhưng ngài càng kể công ấy bao nhiêu thì tôi càng thêm đau lòng bấy nhiêu (ý nói khuyên chồng ra hàng, để chồng mắc bẫy chết đứng giữa chiến trường, thì đau lòng biết là bao).
- (2559) tội: điều làm có lỗi, điều sai trái (đối với Từ Hải). Xem chú giải (1395) tội.
- (2560) sống thừa: sống sót, đáng chết mà còn sống thêm. Xem chú giải (1960) sống thừa.
- (2560) liều: tỏ ra táo bạo, bạt mạng, bất kể, bất chấp hiểm nguy. Xem chú giải (0328) liều.
- (2561) tiện thổ: 賤土 miếng đất hèn hạ. § Khảo dị: có bản khắc là “thiển thổ” 淺土 miếng đất nông.
- (2561) doi: dải đất cát bồi ở dọc bờ bể. § Khảo dị: có bản ghi âm đọc 堆 là “đôi”; “thiển thổ nhất đôi” 淺土一堆 một nấm đất nông. Những cách khắc chữ nôm này hoặc cách đọc âm khác nhau đều có nghĩa tương đương.
- (2562) đắp điếm: chôn cất qua loa. Ghi chú: xem lại cảnh một khách viễn phương chôn cất Đạm Tiên ở đoạn đầu: Vùi nông một nấm mặc dầu cỏ hoa (câu 0078).
- (2562) tử sinh: 死生 sống chết. Ghi chú: “người tử sinh” nghĩa là người sống và kẻ chết có nhau.
- (2563) Hồ công: tiếng tôn xưng Hồ Tôn Hiến. Xem chú giải (2507) Hồ công.
- (2564) cảo táng: 藁喪 bọc thây vào cỏ khô mà chôn; chôn cất sơ sài.
- (2564) di hình: 遺形 xác người chết để lại. Tương tự: di thể 遺體, di hài 遺骸.
- (2565) hạ công: 賀功 mừng công thắng trận.
- (2566) tơ trúc: đàn và sáo (ống tre 竹 làm sáo, tơ 絲 làm dây đàn); phiếm chỉ âm nhạc. Xem chú giải (1778) trúc tơ.
- (2566) hội đồng: tụ hội, hội kiến, cùng họp với nhau. Xem chú giải (2438) hội đồng.
- (2566) quân quan: 軍官 quan võ.
- (2567) thị yến: # chữ nôm “thị” khắc sai thành 待 (đãi). Chữ đúng: 侍 (thị). § “thị yến” 侍宴 hầu tiệc. Bạch Cư Dị 白居易: Thừa hoan thị yến vô nhàn hạ, Xuân tòng xuân du dạ chuyên dạ 承歡侍宴無閑暇, 春從春遊夜專夜 (Trường hận ca 長恨歌) Nàng chiều theo thú vui của vua, chầu chực nơi yến tiệc, không lúc nào nhàn rỗi, Cùng vua vui chơi hết mùa xuân này đến mùa xuân khác, hết đêm này đến đêm khác.
- (2568) dở say: (Hồ Tôn Hiến) đương lúc say rượu nửa chừng.
- (2568) ép: bắt ép, bó buộc. § Họ Hồ ép buộc Kiều gảy đàn.
- (2568) vặn: # chữ nôm khắc là “cung” 宮 (cung). § Tạm ghi âm đọc là “vặn” theo bản Duy Minh Thị 1872. Ghi thêm: “vặn” 紊 (vấn) theo bản Lâm Nọa Phu 1870. Thành phần phía trên còn viết là = ⿱文火 (văn/hỏa) theo bản Duy Minh Thị 1872.
- (2568) nhật tâu: 日奏 ngày thường hay gảy. § Xem lại lời Hoạn thư nói với Kiều lúc còn ở nhà họ Hoạn: Phải đêm êm ả chiều trời, Trúc tơ hỏi đến nghề chơi mọi ngày (câu 1777-1778).