1477. Phận bồ từ vẹn chữ tòng,
1478. Đổi thay nhạn yến đã cùng đầy niên.
1479. Tin nhà ngày một vắng tin,
1480. Mặn tình cát lũy lạt tình tào khang.
1481. Nghĩ ra thật cũng nên dường,
1482. Tăm hơi ai dễ giữ giàng cho ta?
1483. Trộm nghe kẻ lớn trong nhà,
1484. Ở trong khuôn phép nói ra mối giường.
1485. E thay những dạ phi thường,
1486. Dễ dò rốn bể khôn lường đáy sông.
1487. Mà ta suốt một năm ròng,
1488. Thế nào cũng chẳng giấu xong được nào.
1478. Đổi thay nhạn yến đã cùng đầy niên.
1479. Tin nhà ngày một vắng tin,
1480. Mặn tình cát lũy lạt tình tào khang.
1481. Nghĩ ra thật cũng nên dường,
1482. Tăm hơi ai dễ giữ giàng cho ta?
1483. Trộm nghe kẻ lớn trong nhà,
1484. Ở trong khuôn phép nói ra mối giường.
1485. E thay những dạ phi thường,
1486. Dễ dò rốn bể khôn lường đáy sông.
1487. Mà ta suốt một năm ròng,
1488. Thế nào cũng chẳng giấu xong được nào.
Chú giải
- (1477) phận bồ: lời Kiều tự nói về thân phận mình là một người con gái yếu đuối. § Bồ liễu 蒲柳 là một loại cây cành lá dài và mềm, vừa chớm thu thì tàn tạ. Tỉ dụ người thể chất yếu ớt. Xem chú giải (0746) bồ liễu.
- (1477) chữ tòng: bởi câu “xuất giá tòng phu” 出嫁從夫 đàn bà lấy chồng thì phải theo chồng (Kinh Lễ, Nữ tắc).
- (1478) đổi thay nhạn yến: “nhạn yến đại phi” 雁燕代飛 chim nhạn chim yến thay nhau mà bay — chim nhạn, mùa thu đến mùa xuân đi; chim én, mùa xuân đến mùa thu đi. Ý nói hết mùa nọ đến mùa kia. # chữ nôm khắc là “nhạn cá”. Tạm ghi âm đọc là “nhạn yến” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1478) đã cùng: đã cùng ở với nhau. § Khảo dị: có bản chép là “đã hòng”.
- (1478) đầy niên: đầy năm. Xem chú giải (0627) niên.
- (1480) cát lũy: 葛藟 loại cây sắn bìm. Thi Kinh 詩經: Nam hữu cù mộc, Cát lũy luy chi 南有樛木, 葛藟纍之 (Chu nam 周南, Cù mộc 兔罝) Phía nam có cây uốn cong và rủ xuống, Dây sắn quấn vào. Ghi chú: “cát lũy” ví với phận vợ lẽ.
- (1480) tào khang: 糟糠 (âm Hán-Việt: tao khang) thức ăn thô xấu, thức ăn hèn mọn. Nghĩa bóng: chỉ người vợ cưới từ thuở hàn vi. Tống Hoằng 宋弘 có câu: Tao khang chi thê bất khả hạ đường 糟糠之妻不可下堂 Người vợ từng ăn cám ăn tấm với mình (cùng chịu cảnh nghèo hèn) không thể bỏ được. § Ở đây “tào khang” mượn chỉ vợ cả (ý nói đã lấy từ trước). § Khảo dị: nhiều bản quốc ngữ ghi là “tao khang” (giữ nguyên âm Hán-Việt).
- (1481) nên dường: đáng ngại, đáng để ý mà lo (theo Đàm Duy Tạo).
- (1482) tăm hơi: cá thở hơi dưới nước mà có tăm; nghĩa bóng: tin tức, âm hao.
- (1482) giữ giàng: giữ gìn. Xem chú giải (0519) giữ giàng. Câu 2481-1482: (lược ngữ) Kiều dặn dò Thúc sinh khi về thăm nhà hãy cẩn thận vì biết ai giữ gìn tin tức (về chuyện Kiều và Thúc sinh gắn bó với nhau ở Lâm Tri) cho khỏi đến tai vợ cả.
- (1483) kẻ lớn: vợ cả, vợ lớn.
- (1484) khuôn phép: có phép tắc, căn cơ nghiêm nghị.
- (1484) mối giường: do chữ kỉ cương 紀綱 dây lớn ngoài mép lưới gọi là cương 綱, dây nhỏ gọi là kỉ 紀. Nghĩa rộng là pháp độ, luật lệ.
- (1485) phi thường: không giống bình thường. Ghi chú: đây nói về những người bụng dạ thâm độc.
- (1486) dễ dò rốn bể khôn lường đáy sông: “khôn lường” = khó lường, không dễ lường. Xem chú giải (0073) khôn. Tục ngữ: Sông sâu còn có kẻ dò, Lòng người hồ dễ ai đo cho cùng.
- (1488) chẳng giấu xong được nào: 2 câu 1487-1488 (lược ngữ) Kiều nhắc nhở Thúc sinh kể từ ngày nàng theo chàng làm vợ lẽ đã một năm rồi, việc này không thể giấu kín mãi được đâu.