1561. Vội vàng xuống lệnh ra uy,
1562. Đứa thì vả miệng đứa thì bẻ răng.
1563. Trong ngoài kín mít như bưng.
1564. Nào ai còn dám nói năng một lời.
1565. Buồng đào khuya sớm thảnh thơi,
1566. Ra vào một mực nói cười như không.
1567. Đêm ngày lòng những dặn lòng,
1568. Sinh đà về đến lầu hồng xuống yên.
1569. Lời tan hợp nỗi hàn huyên,
1570. Chữ tình càng mặn chữ duyên càng nồng.
1571. Tẩy trần vui chén thong dong,
1572. Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra.
1562. Đứa thì vả miệng đứa thì bẻ răng.
1563. Trong ngoài kín mít như bưng.
1564. Nào ai còn dám nói năng một lời.
1565. Buồng đào khuya sớm thảnh thơi,
1566. Ra vào một mực nói cười như không.
1567. Đêm ngày lòng những dặn lòng,
1568. Sinh đà về đến lầu hồng xuống yên.
1569. Lời tan hợp nỗi hàn huyên,
1570. Chữ tình càng mặn chữ duyên càng nồng.
1571. Tẩy trần vui chén thong dong,
1572. Nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra.
Chú giải
- (1561) ra uy: tỏ ra oai quyền. Xem chú giải (1410) ra uy.
- (1562) vả miệng: đánh vào mồm. Nguyên truyện: Phạt giá nô tài tự chưởng tam thập hạ chủy ba 罰這奴才自掌三十下嘴巴 (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 12) Phạt tên đày tớ này phải tự vả vào miệng ba chục cái.
- (1562) bẻ răng: nhổ răng. Nguyên truyện: Hủy báng gia chủ công đích nô tài! Thế ngã bạt khứ liễu tha đích tứ cá môn nha. 毀謗家主公的奴才! 替我拔去了他的四個門牙. (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 12) Thằng này dám hủy báng cả ông chủ, vậy bay nhổ hộ tao bốn cái răng cửa của nó. Ghi chú: cả câu 1562 ý nói Hoạn thư cho đánh vào mồm và bẻ gẫy răng những tôi tớ lẻo mép về chuyện Thúc sinh có vợ lẽ.
- (1563) kín mít như bưng: kín như bịt lại, hết sức che giấu bí mật. Xem chú giải (1577) bưng kín miệng bình.
- (1565) buồng đào: buồng phụ nữ ở; cũng chỉ chỗ ở của người phú quý. § Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (1566) một mực: theo y thói quen như mực thường mọi ngày.
- (1567) lòng những dặn lòng: nhắc đi nhủ lại lòng mình một điều gì đó cho khỏi quên. Ghi chú: ở đây Hoạn thư tự nhắc nhở mình phải giữ kín mưu toan ghê gớm đối với Thúc sinh và Thúy Kiều trong những ngày sắp tới. Xem: Làm cho nhìn chẳng được nhau, Làm cho đày đọa cất đầu chẳng lên (1549-1550).
- (1568) lầu hồng: hồng lâu 紅樓 chỗ ở của đàn bà con gái nhà phú quý. § Cũng gọi là hồng khuê 紅閨.
- (1568) xuống yên: ở trên yên ngựa bước xuống.
- (1569) tan hợp: hợp tán 合散 sum họp chia lìa. Ghi chú: lời tan hợp = lời nói về những nỗi buồn khi xa cách nhau và niềm vui mừng lúc sum họp.
- (1569) hàn huyên: lạnh ấm, chỉ lời thăm hỏi nhau khi gặp mặt. Xem chú giải (0394) hàn huyên.
- (1571) tẩy trần: 洗塵 đặt tiệc đón người ở xa đến hoặc người trở về.
- (1571) thong dong: thong thả, thư thái, không vội vàng. Xem chú giải (0693) thong dong.
- (1572) nỗi lòng ai ở trong lòng mà ra: ai ở trong lòng ra mà biết được nỗi lòng của ai ra sao (theo Tản Đà).