Menu Đóng

Chương 4

0037Êm đềm trướng rủ màn che,
0038Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
0039Ngày xuân con én đưa thoi,
0040Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
0041Cỏ non xanh tận chân trời,
0042. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
0043Thanh minh trong tiết tháng ba,
0044. Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
0045. Gần xa nô nức yến anh,
0046. Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
0047. Dập dìu tài tử giai nhân,
0048Ngựa xe như nước áo quần như nêm.

hình 2018 [email protected]
Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

tranh Sekiyuchi
Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân

Chú giải

  • (0037) êm đềm: # theo mặt chữ nôm ở đây đọc là “êm niềm” đúng âm hơn, vì thành phần bên mặt của chữ nôm thứ hai là chữ “niệm” . Tạm ghi âm quốc ngữ là “êm đềm” theo nhiều bản nôm khác quen thuộc xưa nay.
  • (0038) tường đông: tường phía đông, mượn chỉ hàng xóm, láng giềng. Du đông gia tường nhi lâu kì xử tử  (Mạnh Tử , Cáo tử chương cú hạ ) Trèo qua tường nhà hàng xóm ôm ấp con gái người ta.
  • (0038) ong bướm: bởi chữ “phong điệp” . Chỉ những người qua lại quyến rủ yêu đương trăng gió.
  • (0039) ngày xuân: # chữ nôm khắc ở đây đọc là “tiết vừa”. Tạm ghi là “ngày xuân” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0039) đưa thoi: nhật nguyệt như thoa  ngày tháng như thoi đưa.
  • (0040) thiều quang quang cảnh đẹp. Cả câu 0040: trong ba tháng mùa xuân, hơn hai tháng đã qua rồi. # chữ nôm khắc là “chín mươi” thay vì “chín chục”, tuy đồng nghĩa nhưng sai luật bằng trắc.
  • (0041) tận: chữ nôm khắc là  (tiện). Âm cổ là “tạn”. § “tạn” = thấu đến nơi, sát một bên, cùng tột. Thí dụ: “tạn chơn trời” = thấu đến chơn trời, tột chơn trời (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị).
  • (0041) cỏ non xanh tận chân trời: phương thảo bích liên thiên  cỏ xanh mọc liền sát tới cùng tột chân trời.
  • (0043) thanh minh là một tiết tháng ba âm lịch mùa xuân. Cũng gọi là tảo mộ tiết  hay đạp thanh tiết .
  • (0044) đạp thanh tục bên Tàu ngày xưa vào tiết thanh minh người ta giẫm chân lên cỏ xanh đi viếng mộ quét tước.
  • (0045) yến anh từng đàn từng lũ như chim én, chim anh.
  • (0046) bộ hành đi bộ, đi bằng chân (không dùng xe, tàu…).
  • (0047) tài tử giai nhân trai tài gái sắc. Ở đây chỉ chung trai gái đông đảo đi chơi xuân.
  • (0048) ngựa xe như nước: Hậu Hán Thư Xa như lưu thủy, mã như du long  (Hoàng hậu kỉ thượng ) Xe như nước chảy, người ngựa (chen chúc đông đảo) như cỏ long. Ghi chú: “du long”  còn có tên là hồng thảo .
  • (0048) như nêm: nêm = cái miếng tre hay gỗ đầu dày đầu mỏng để chêm hay đệm cho chắc, cho vững, khỏi bị sút ra. Thí dụ: chặt như nêm (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Ghi chú: có bản ghi âm đọc là “nen”: (từ cổ) nghĩa là len, chen chúc (theo Đào Duy Anh); san sát như cỏ nen (cỏ nen mọc rất mau, san sát như rừng, theo Văn Hòe).