Menu Đóng

Chương 121

1441. Nàng đà tính hết xa gần,
1442. Từ xưa nàng đã biết thân có rày.
1443. Tại tôi hứng lấy một tay,
1444. Để nàng cho đến nỗi này vì tôi.
1445. Nghe lời nói cũng thương lời,
1446. Dẹp uy mới dạy mở bài giải vi.
1447. Rằng: Như hẳn có thế thì,
1448Trăng hoa song cũng thị phi biết điều.
1449. Sinh rằng: Chút phận bọt bèo,
1450Theo đòi vả cũng ít nhiều bút nghiên.
1451. Cười rằng: Đã thế thì nên,
1452Mộc già hãy thử một thiên trình nghề.

Chú giải

  • (1442) rày: lúc này, bây giờ, hôm nay. Xem chú giải (0313) rày.
  • (1443) hứng lấy: nhận lấy, đỡ lấy, đứng ra chịu trách nhiệm. # chữ nôm khắc là “xứng lấy”. Tạm ghi âm đọc là “hứng lấy” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (1446) giải vi mở vòng vây, nghĩa bóng là gỡ khỏi tội.
  • (1448) trăng hoa: ăn chơi đàng điếm. § Tương tự: nguyệt hoa . Xem chú giải (0808) nguyệt hoa.
  • (1448) thị phi: biết biện biệt phải trái, đúng sai. Xem chú giải (1016) thị phi.
  • (1449) bọt bèo: bọt nước cánh bèo. Xem chú giải (1097) bèo bọt.
  • (1450) theo đòi: noi theo, làm theo, bắt chước theo (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (1450) vả cũng: # chữ nôm khắc là “cũng vả”. Tạm ghi âm đọc là “vả cũng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (1450) bút nghiên bút viết và nghiên mài mực; chỉ các việc học hành, văn chương.
  • (1452) mộc già cái gông bằng gỗ. § Quan phủ bảo Kiều làm một bài thơ vịnh cái gông.
  • (1452) một thiên: một bài (thơ, văn, nhạc…). Xem chú giải (0034) một thiên.
  • (1452) trình nghề: cho xem tài nghệ. § 2 câu 1451-1452: (lược ngữ) quan phủ nghe Thúc sinh nói Kiều là người biết chữ nghĩa, biết làm thơ đánh đàn, nên vui vẻ ra đề tài “cái gông” (nhân việc Kiều đang chịu hình phạt gông cùm và đánh đòn) và bảo Kiều thử làm một bài thơ vịnh cho quan xem tài nghệ của Kiều.