1429. Một sân lầm cát đã đầy,
1430. Gương lờ nước thủy mai gầy vóc sương.
1431. Nghĩ tình chàng Thúc mà thương,
1432. Nẻo xa trông thấy lòng càng xót xa.
1433. Khóc rằng: Oan khốc vì ta.
1434. Có nghe mình trước chả đà lụy sau.
1435. Cạn lòng chẳng biết nghĩ sâu,
1436. Để ai trăng tủi hoa sầu vì ai?
1437. Phủ đường nghe thoảng vào tai,
1438. Động lòng lại gạn đến lời riêng tây.
1439. Sụt sùi chàng mới thưa ngay,
1440. Đầu đuôi kể lại sự ngày cầu thân:
1430. Gương lờ nước thủy mai gầy vóc sương.
1431. Nghĩ tình chàng Thúc mà thương,
1432. Nẻo xa trông thấy lòng càng xót xa.
1433. Khóc rằng: Oan khốc vì ta.
1434. Có nghe mình trước chả đà lụy sau.
1435. Cạn lòng chẳng biết nghĩ sâu,
1436. Để ai trăng tủi hoa sầu vì ai?
1437. Phủ đường nghe thoảng vào tai,
1438. Động lòng lại gạn đến lời riêng tây.
1439. Sụt sùi chàng mới thưa ngay,
1440. Đầu đuôi kể lại sự ngày cầu thân:
Chú giải
- (1429) lầm: (tiếng Nùng: lùn = lẫn lộn, lộn lạo) (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). § Câu 1429 Một sân lầm cát đã đầy nghĩa là: một sân đầy đất cát lộn lạo.
- (1430) gương lờ nước thủy: nước thủy ngân tráng gương mờ đi, khiến gương không sáng nữa; tỉ dụ nhan sắc người đẹp phai lạt (theo Đào Duy Anh).
- (1430) mai gầy: người gầy như cành mai. Xem chú giải (0017) mai cốt cách.
- (1430) vóc sương: “vóc” là thân hình; “vóc sương” nghĩa là thân hình tiều tụy như bị sương tuyết phôi pha.
- (1433) oan khốc: 冤酷 án kiện oan ức, sự ủy khuất, việc oan khuất. Chu Thư 周書: Nhược đắc nhất tuyết oan khốc, vạn tử vô hận 若得一雪冤酷, 萬死無恨 (Văn Đế kỉ thượng 文帝紀上) Nếu được rửa sạch oan khuất thì có phải chết cũng không mang hận.
- (1435) chẳng biết: # chữ nôm khắc là “sinh mới”. Đây là lời của Thúc sinh, đọc là “chẳng biết” hợp lý hơn (cũng như nhiều bản quốc ngữ phổ biến khác). § 4 câu 1433-1436: (lược ngữ) Thúc sinh khóc nói vì mình không nghe lời Kiều đã nói trước (câu 1345-1346: Trăm điều ngang ngửa vì tôi, Thân sau ai chịu tội trời ấy cho?), bụng dạ lại nông cạn không biết suy nghĩ sâu xa, nên để cho Kiều chịu oan khổ, sầu tủi như bây giờ.
- (1437) phủ đường: chỉ viên quan phủ. Xem chú giải (1406) phủ đường.
- (1438) riêng tây: riêng tư, riêng cho một ai, không chung với mọi người. Xem chú giải (0583) riêng tây.
- (1439) thưa ngay: nói thẳng, nói thật.
- (1440) kể lại sự ngày: # chữ nôm khắc là “kể sự ngày ngày”. Tạm ghi âm đọc là “kể lại sự ngày” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1440) cầu thân: 求親 xin kết thân bằng hôn nhân. Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Chủ công hữu nhất tử, khả lệnh nhân cầu thân ư Bố 主公有一子, 可令人求親於布 (Đệ thập lục hồi) Chúa công có một con trai, nên sai người cầu thân với Lã Bố (có một cô con gái đã tới tuần cập kê).