0193. Thưa rằng: Thanh khí xưa nay,
0194. Mới cùng nhau lúc ban ngày đã quên?
0195. Hàn gia ở mé tây thiên,
0196. Dưới dòng nước chảy bên trên có cầu.
0197. Thêm lòng hạ cố đến nhau,
0198. Mấy lời hạ tứ ném châu gieo vàng.
0199. Vâng trình hội chủ xem tường,
0200. Mà xem trong sổ đoạn trường có tên.
0201. Âu đành quả kiếp nhân duyên,
0202. Cũng người một hội một thuyền đâu xa.
0203. Này mười bài mới mới ra,
0204. Câu thần lại mượn bút hoa vẽ vời.
0194. Mới cùng nhau lúc ban ngày đã quên?
0195. Hàn gia ở mé tây thiên,
0196. Dưới dòng nước chảy bên trên có cầu.
0197. Thêm lòng hạ cố đến nhau,
0198. Mấy lời hạ tứ ném châu gieo vàng.
0199. Vâng trình hội chủ xem tường,
0200. Mà xem trong sổ đoạn trường có tên.
0201. Âu đành quả kiếp nhân duyên,
0202. Cũng người một hội một thuyền đâu xa.
0203. Này mười bài mới mới ra,
0204. Câu thần lại mượn bút hoa vẽ vời.
Chú giải
- (0193) thanh khí: 聲氣. Dịch Kinh: Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu 同聲相應, 同氣相求 (Càn quái 乾卦) Cùng một thanh thì ứng với nhau, cùng một khí thì tìm đến nhau.
- (0195) hàn gia: 寒家 lời nói khiêm, chỉ nhà của mình. Cũng như nói: tệ xá, tệ cư, hàn môn, v.v.
- (0195) tây thiên: 西阡 phần mộ ở phía tây; cũng có thể hiểu là ở khu ngoài thành phía tây.
- (0197) hạ cố: 下顧 đoái tới, trông xuống.
- (0198) hạ tứ: 下賜 ban cho kẻ dưới.
- (0198) ném châu gieo vàng: Tôn Hưng 孫興 làm xong bài Thiên Thai phú 天台賦, đưa cho Phạm Vinh Kì 范榮期 xem và bảo rằng: Khanh thí trịch địa, yếu tác kim thạch thanh 卿試擲地, 要作金石聲 (Thế thuyết tân ngữ 世說新語, Văn học 文學) Ông thử ném thiên văn chương này xuống đất, thì nó sẽ phát ra như tiếng vàng (chuông) tiếng đá (khánh) vậy. Ý nói văn chương hay như ngọc như vàng.
- (0199) hội chủ: chủ hội đoạn trường.
- (0200) đoạn trường: 斷腸 đứt ruột. Tỉ dụ đau thương tới cực điểm. Sổ đoạn trường là sổ kê tên những người phải chịu oan nghiệp khổ sở. Lí Bạch 李白: Nhất chi hồng diễm lộ ngưng hương, Vân vũ Vu Sơn uổng đoạn trường 一枝紅艷露凝香, 雲雨巫山枉斷腸 (Thanh bình điệu từ 清平調詞) Nàng (Dương Quý Phi 楊貴妃) Như một cành hồng đẹp phủ móc đọng hương, (Khiến cho) thần nữ mây mưa ở Vu Sơn cũng phải đứt ruột.
- (0201) kiếp: (nghĩa thông thường) quãng đời, một đoạn đời, suốt một đời (trong nhiều đời theo thuyết luân hồi). Tham khảo thêm: Vốn là đơn vị thời gian rất dài của Bà La Môn giáo ở Ấn Độ đời xưa, về sau Phật giáo dùng theo và coi đó là thời gian không thể tính toán được bằng năm tháng. (Thuật ngữ Phật giáo) kiếp 劫: (Phạm: kalpa; Pāli: kappa) quan niệm về thời gian của Phật giáo lấy Kiếp làm cơ sở để thuyết minh quá trình hình thành và hủy diệt của thế giới (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (0201) quả kiếp nhân duyên: quả báo duyên nghiệp. Dục tri tiền thế nhân, kim sinh thụ giả thị. Nhược vấn hậu thế quả, kim sinh tác giả thị 欲知前世因, 今生受者是. 若問後世果, 今生作者是 (Phật thuyết tam thế nhân quả kinh 佛說三世因果經) Muốn biết về nhân duyên kiếp trước, thì hãy xem đời này hưởng thụ ra sao. Muốn hỏi về quả báo kiếp sau, thì hay xem đời này ăn ở ra sao.
- (0202) một hội một thuyền: cùng chung một hoàn cảnh, thân phận như nhau.
- (0203) mười bài: tức là mười bài thơ cho Kiều làm theo mười đề mục: (1) Tích đa tài 惜多才 (2) Liên bạc mệnh 憐薄命 (3) Bi kì lộ 悲岐路 (4) Ức cố nhân 憶故人 (5) Niệm nô kiều 念奴嬌 (6) Ai thanh xuân 哀青春 (7) Ta kiển ngộ 嗟蹇遇 (8) Khổ linh lạc 苦零落 (9) Mộng cố viên 夢故園 (10) Khốc tương tư 哭相思.
- (0204) câu thần: câu văn hay như thần thánh làm ra.
- (0204) bút hoa: mộng bút sinh hoa 夢筆生花 Lí Bạch lúc còn nhỏ mộng thấy ngọn bút nở ra hoa, sau trở thành một thi nhân trứ danh đời Đường.