Menu Đóng

Chương 233

2785. Gọi là trả chút nghĩa người,
2786. Sầu này dằng dặc muôn đời chưa quên.
2787. Kiếp này duyên đã phụ duyên,
2788. Dạ đài còn biết sẽ đền lai sinh.
2789. Mấy lời ký chú đinh ninh,
2790. Ghi lòng để dạ cất mình ra đi.
2791. Phận sao bạc mấy Kiều nhi,
2792. Chàng Kim về đó con thì đi đâu?
2793. Ông bà càng nói càng đau,
2794. Chàng càng nghe nói càng dàu như dưa.
2795. Vật mình gào gió tuôn mưa,
2796. Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn mai.
Chú giải
(2785) gọi là trả chút nghĩa người: (lược ngữ) lời Vương viên ngoại: việc Thúy Vân thay chị giữ lời thề non nước với Kim Trọng, xin hãy coi như chút đền bù ân nghĩa của Thúy Kiều đối với chàng Kim.
(2786) dằng dặc: lâu dài, đằng đẵng, dặc dặc, dai dẳng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Đặng Trần Côn 鄧陳琨 (1710-1745): Đưa chàng lòng dặc dặc buồn (Chinh phụ ngâm khúc 征婦吟曲). Ghi chú: câu 2786 mượn ý thơ Bạch Cư Dị 白居易: Thiên trường địa cửu hữu thì tận, Thử hận miên miên vô tuyệt kì 天長地久有時盡, 此恨綿綿無絕期 (Trường Hận Ca 長恨歌). Tản Đà dịch thơ: Thấm chi trời đất dài lâu, Giận này dằng dặc dễ hầu có nguôi.
(2787) kiếp: đời. Xem chú giải (0201) kiếp.
(2787) duyên đã phụ duyên: tình duyên hai bên đã phụ bạc nhau, nghĩa là không thành tựu như lời thề ước.
(2788) dạ đài: 夜臺 dưới âm phủ. Xem thêm chú giải (0710) tuyền đài. Xem lại: Hồn còn mang nặng lời thề, Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai. Dạ đài cách mặt khuất lời, Rẩy xin chén nước cho người thác oan (câu 0745-0748).
(2788) lai sinh: 來生 đời sau, kiếp sau. Tương phản: kim sinh 今生, tiền thế 前世, tiền sinh 前生, hiện thế 現世.
(2789) ký chú: 記註 dặn lại, dặn dò.
(2789) đinh ninh: dặn dò, dặn đi dặn lại nhiều lần, nói đủ mọi điều. Xem chú giải (0537) đinh ninh. Xem lại: Gót đầu mọi nỗi đinh ninh (câu 0537).
(2790) ghi lòng để dạ: (lược ngữ) ghi trong lòng để trong dạ, để nhớ mãi mãi.
(2791) phận sao bạc mấy Kiều nhi: (hư vấn) Thúy Kiều con ơi, số phận của con sao mà bạc bẽo không biết chừng nào. # chữ nôm “sao” khắc thiếu nét. Chữ đúng: 牢 (lao).
(2794) dàu: héo úa, ủ rũ, tàn tạ, phai tàn. Xem chú giải (0058) dàu dàu. § “dàu như dưa” = khô héo như trái dưa.
(2795) vật mình gào gió tuôn mưa: (lược ngữ) vật vã kêu la như gió gào, như mưa tuôn. # chữ nôm khắc là “bão gió”; “bão” = ⿰扌包 (bộ Thủ+bao). Tạm ghi theo bản Lâm Nọa Phu 1870 là: “gào gió”; “gào” = ⿰口包 (bộ Khẩu+bao).
(2796) giọt ngọc: nước mắt nhỏ xuống (giống như hạt ngọc). Xem chú giải (1759) giọt ngọc.
(2796) thẫn thờ: bần thần, đờ đẫn, lừ đừ, bơ thờ; không tập trung tư tưởng được, như là mất hồn (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
(2796) hồn mai: tinh thần, thần hồn. Xem chú giải (1715) hồn mai. 4 câu 2793-2796: (lược ngữ) nghe ông bà Vương kể lại những tai họa khổ sở đã xảy đến cho gia đình họ, Kim Trọng ủ rũ như dưa héo, vật vã kêu la như gió gào như mưa tuôn, khóc lóc bơ thờ như người mất hồn.