2425. Chạm xương chép dạ xiết chi,
2426. Dễ đem gan óc đền nghì trời mây.
2427. Từ rằng: Quốc sĩ xưa nay,
2428. Chọn người tri kỷ một ngày được chăng?
2429. Anh hùng tiếng đã gọi rằng,
2430. Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha.
2431. Huống chi việc cũng việc nhà,
2432. Lọ là thâm tạ mới là tri ân.
2433. Xót nàng còn chút song thân,
2434. Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa.
2435. Sao cho muôn dặm một nhà,
2436. Cho người thấy mặt là ta cam lòng.
2426. Dễ đem gan óc đền nghì trời mây.
2427. Từ rằng: Quốc sĩ xưa nay,
2428. Chọn người tri kỷ một ngày được chăng?
2429. Anh hùng tiếng đã gọi rằng,
2430. Giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha.
2431. Huống chi việc cũng việc nhà,
2432. Lọ là thâm tạ mới là tri ân.
2433. Xót nàng còn chút song thân,
2434. Bấy nay kẻ Việt người Tần cách xa.
2435. Sao cho muôn dặm một nhà,
2436. Cho người thấy mặt là ta cam lòng.
Chú giải
- (2425) chạm xương chép dạ: khắc cốt minh tâm 刻骨銘心 chạm trổ vào xương ghi nhớ trong lòng, nghĩa là ghi nhớ mãi không quên. # chữ nôm khắc là “nát xương” 涅昌. Tạm ghi âm đọc: “chạm” = ⿰刂暫 (bộ thủ Đao+tạm); “xương” = 昌 (xương) theo bản Duy Minh Thị 1872.
- (2425) xiết chi: (hư vấn) không sao cho xuể, không lấy gì trả cho hết (đối với ơn sâu nặng của Từ Hải). Xem chú giải (0073) xiết.
- (2426) gan óc: can não 肝腦. Ghi chú: can não đồ địa 肝腦塗地 hình dung làm hết lòng trung hết sức mình, dù phải chết cũng không tiếc.
- (2426) đền nghì: báo đền ơn nghĩa. Xem chú giải (0708) đền nghì.
- (2426) trời mây: # chữ nôm “mây” khắc là “xanh” 撑 (sanh). Như vậy không hợp vần với câu sau. Tạm ghi là “trời mây” theo bản Duy Minh Thị 1872. § “trời mây” = cao cả như trời như mây. Ghi chú: 2 câu 2425-2426, Kiều ý nói tôi ghi nhớ mãi không quên (như chạm vào xương khắc vào lòng), dẫu có tan thân nát thịt cũng không thể nào đủ đền ơn nghĩa cao lớn như trời như mây (của Từ Hải).
- (2427) quốc sĩ: 國士 bậc có tài năng ưu tú nhất trong cả nước.
- (2428) tri kỷ: biết rõ mình, hiểu mình. Xem chú giải (2200) tri kỷ.
- (2429) anh hùng: người tài giỏi xuất chúng. Xem chú giải (1071) anh hùng.
- (2430) giữa đường dẫu thấy bất bằng mà tha: nguyên truyện: Từ Hải đạo: Kiến bất bình, tiện khởi qua mâu, ngộ tương tri, tặng dĩ đầu lô, nãi ngô đồ bổn sắc sự 徐海道: 見不平, 便起戈矛, 遇相知, 贈以頭顱, 乃吾徒本色事 (Kim Vân Kiều truyện 金雲翹傳, Hồi 18) Từ Hải nói: Thấy việc bất bình thì vung gươm giáo, gặp người tri kỷ thì tặng đầu lâu (ý nói: chém đầu kẻ phạm tội ác đem cho người tri kỷ), đó là bản tính của ta.
- (2431) huống chi: nữa là, hơn nữa, đã vậy lại còn, đã thế mà lại (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2432) lọ là: huống hồ, huống chi là, nữa là (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2432) thâm tạ: 深謝 bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc.
- (2432) tri ân: 知恩 biết ơn.
- (2433) song thân: cha và mẹ. Xem chú giải (0862) song thân.
- (2434) bấy nay: từ bao lâu đến nay, từ bao giờ đến bây giờ.
- (2434) kẻ Việt người Tần: kẻ thì ở nước Việt, người thì ở nước Tần; ý nói mỗi người ở một nơi.
- (2436) cam lòng: thỏa lòng, thích ý. Xem chú giải (1866) cam tâm.