2233. Sân rêu chẳng vẽ dấu giày,
2234. Cỏ cao hơn thước liễu gầy vài phân.
2235. Đoái thương muôn dặm tử phần,
2236. Hồn quê theo ngọn mây Tần xa xa.
2237. Xót thay huyên cỗi xuân già,
2238. Tấm lòng thương nhớ biết là có nguôi.
2239. Chốc là mười mấy năm trời,
2240. Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
2241. Tiếc thay chút nghĩa cũ càng,
2242. Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng.
2243. Duyên em dù nối chỉ hồng,
2244. May ra khi đã tay bồng tay mang.
2234. Cỏ cao hơn thước liễu gầy vài phân.
2235. Đoái thương muôn dặm tử phần,
2236. Hồn quê theo ngọn mây Tần xa xa.
2237. Xót thay huyên cỗi xuân già,
2238. Tấm lòng thương nhớ biết là có nguôi.
2239. Chốc là mười mấy năm trời,
2240. Còn ra khi đã da mồi tóc sương.
2241. Tiếc thay chút nghĩa cũ càng,
2242. Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng.
2243. Duyên em dù nối chỉ hồng,
2244. May ra khi đã tay bồng tay mang.
Chú giải
- (2233) sân rêu chẳng vẽ dấu giày: (đảo ngữ) không thấy dấu vết giày in trên sân có rêu mọc. # chữ nôm “vẽ” chỉ là một ô đen (chưa khắc). Chữ đúng: vĩ ⿰尾画 (vĩ+họa). § Chữ 画 là một dạng của chữ 畫 (họa).
- (2235) tử: cây tử, chỉ quê cha đất tổ, cố hương. Xem chú giải (1046) gốc tử. # chữ nôm khắc sai. Chữ đúng: 梓 (tử).
- (2235) phần: phần du 枌榆 chỉ làng xóm, quê nhà. Ghi chú: Đời xưa mới lập nên một làng nào đều trồng một thứ cây thổ ngơi để làm ghi. Phía đông ấp phong nhà Hán có làng Phần Du 枌榆, làng vua Hán Cao Tổ 漢高祖, đời sau nhân thế gọi làng mình là “phần du”. Cũng như “tang tử” 桑梓.
- (2236) hồn: # chữ nôm khắc sai. Chữ đúng: 魂 (hồn).
- (2236) mây Tần: Hàn Dũ 韓愈: Vân hoành Tần Lĩnh gia hà tại, Tuyết ủng Lam Quan mã bất tiền 雲橫秦嶺家何在, 雪擁藍關馬不前 (Tả thiên chí Lam Quan thị điệt tôn Tương 左遷至藍關示姪孫湘) Mây giăng ngang đỉnh núi Tần, nhà ta ở nơi đâu, Tuyết phủ kín cửa ải Lam, ngựa không đi tới nữa. Ghi chú: Kiều nhớ quê hương (câu 2235-2236).
- (2237) xót: đau xót. # chữ nôm khắc sai. Chữ đúng: ⿰忄出 (bộ Tâm+xuất).
- (2237) huyên cỗi xuân già: “huyên” chỉ mẹ, “xuân” chỉ cha. Xem chú giải (0673) xuân huyên. Ghi chú: Kiều thương nhớ cha mẹ già. # chữ nôm “huyên” khắc sai. Chữ đúng: 萱 (huyên). # chữ nôm “xuân” khắc sai. Chữ đúng: 椿 (xuân).
- (2238) nguôi: ngớt, giảm bớt đi. # chữ nôm khắc sai. Chữ đúng: ⿰忄嵬 (bộ Tâm+ngôi).
- (2239) chốc là: (lược ngữ) mới chốc lát đó mà đã là. Xem chú giải (0158) chốc.
- (2239) năm trời: # chữ nôm “trời” khắc sai thành chữ “lòng” 弄 (lộng). Chữ đúng: ⿱天上 (thiên/thượng).
- (2240) còn ra: có còn nữa, có còn sống nữa.
- (2240) khi: # chữ nôm khắc không rõ nét. Chữ đúng: 欺 (khi).
- (2240) da mồi tóc sương: (lược ngữ) da nhăn nheo lốm đốm như mai con đồi mồi, tóc trắng như sương. # chữ nôm “mồi” khắc sai thành 蝟 (vị). Chữ đúng: ⿰虫冒 (bộ Trùng+mạo).
- (2241) chút: # chữ nôm khắc sai thành 推 (suy). Chữ đúng: ⿱小出 (bộ Tiểu/xuất).
- (2241) cũ càng: cũ = xưa, đã lâu, không còn mới nữa; càng = tiếng Chăm “mKan” (cũng phát âm là “mKang”) có nghĩa là cũ, xưa, lâu đời, từ lâu (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2242) dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng: Vương Toại 王燧: Lan tâm thủ tử tâm bất cải, Liên căn chiết đoạn ti do khiên 蘭心守死心不改, 蓮根折斷絲猶牽 (Dao cầm oán 瑤琴怨) Lòng như cây lan dẫu chết chẳng đổi, Như sen đứt rễ tơ còn vướng. # chữ nôm khắc là “dẫu lìa tơ ý”. Tạm ghi âm đọc là “dẫu lìa ngó ý” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. Ghi chú: Kiều nhớ tới Kim Trọng (câu 2241-2242).
- (2243) chỉ hồng: bởi chữ xích thằng 赤繩, ý nói nhân duyên vợ chồng đều có định trước. Xem chú giải (0333) chỉ hồng. # chữ nôm khắc là “tơ hồng”. Tạm ghi âm đọc là “chỉ hồng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2244) tay bồng tay mang: nhiều con, một tay bồng đứa này một tay bế đứa kia. Ghi chú: (Thúy Vân) không chừng đã được mấy con rồi (câu 2244).