1009. Lỡ chân trót đã vào đây,
1010. Khóa buồng xuân để đợi ngày đào non.
1011. Người còn thì của hãy còn,
1012. Tìm nơi xứng đáng là con cái nhà.
1013. Làm chi tội báo oan gia,
1014. Thiệt mình mà hại đến ta hay gì.
1015. Kề tai mấy nỗi nằn nì,
1016. Nàng nghe dường cũng thị phi rạch ròi.
1017. Vả trong thần mộng mấy lời,
1018. Túc nhân thì cũng có trời ở trong.
1019. Kiếp này nợ trả chưa xong,
1020. Làm chi thì cũng nợ chồng kiếp sau.
1010. Khóa buồng xuân để đợi ngày đào non.
1011. Người còn thì của hãy còn,
1012. Tìm nơi xứng đáng là con cái nhà.
1013. Làm chi tội báo oan gia,
1014. Thiệt mình mà hại đến ta hay gì.
1015. Kề tai mấy nỗi nằn nì,
1016. Nàng nghe dường cũng thị phi rạch ròi.
1017. Vả trong thần mộng mấy lời,
1018. Túc nhân thì cũng có trời ở trong.
1019. Kiếp này nợ trả chưa xong,
1020. Làm chi thì cũng nợ chồng kiếp sau.
Chú giải
- (1010) đợi ngày: # chữ nôm khắc là “hành ngày”. Tạm ghi âm đọc là “đợi ngày” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1010) đào non: xem chú giải (0503) yêu đào. Cả câu ý nói đợi ngày lấy chồng. Thi Kinh 詩經: Đào chi yêu yêu, Hữu phần kì thật. Chi tử vu quy, Nghi kì gia thất 桃之夭夭, 有蕡其實. 之子于歸, 宜其家室 (Chu nam 周南, Đào yêu 桃夭) Đào tơ xinh tốt, Đã đầy những trái. Nàng ấy đi lấy chồng, Thuận hòa êm ấm cảnh gia đình.
- (1013) tội: 罪 hành vi xấu ác trái với đạo lí, xúc phạm giới cấm chuốc lấy quả báo khổ đau, gọi là “tội”. Cũng có khi gọi phiền não là tội, nhưng đại để thì ác hạnh (“nghiệp”) do thân thể, ngôn ngữ, ý chí (tức thân, khẩu, ý) tạo ra, gọi là “tội nghiệp”. Tội là hành vi xấu ác nên gọi là “tội ác”; vì nó có công năng làm trở ngại Thánh đạo, cho nên gọi là “tội chướng”; lại vì nó là hành vi ô uế nên gọi là “tội cấu”. Lại do hành vi tội ác thường dẫn đến khổ báo, cho nên cũng gọi là “tội báo”. Lại nữa, vì hành vi ấy là căn bản đưa đến tội báo, cho nên cũng gọi là “tội căn” (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (1013) oan gia: 冤家 kẻ thù, người thù oán. Cũng như: cừu nhân 仇人, cừu gia 仇家, oán gia 怨家.
- (1015) kề: # chữ nôm khắc sai. Chữ đúng: ⿰扌其 (bộ Thủ+kỳ).
- (1016) thị phi: 是非 có nhiều nghĩa: (1) phải trái, đúng sai; (2) phân biệt phải trái; (3) miệng lưỡi, cãi cọ; (4) sự sai quấy; (5) chê khen, bình luận. Ghi chú: trong câu 1016 dùng theo nghĩa (2) tức là biết biện biệt phải trái, đúng sai.
- (1017) thần mộng: 神夢 giấc chiêm bao do quỷ thần tạo ra (thường là để báo trước cho người nằm mơ một điều nào đó sẽ xảy ra sau này).
- (1018) túc nhân: 夙因 nhân duyên kiếp trước.
- (1019) kiếp: xem chú giải (0201) kiếp.
- (1020) nợ chồng: nợ chồng chất thêm. Ghi chú: bản nôm ở đây khắc cả câu là “Làm chi thì cũng một chồng kiếp sau”. Tạm ghi âm đọc là “nợ chồng” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.