0289. Cách tường phải buổi êm trời,
0290. Dưới đào dường có bóng người thướt tha.
0291. Buông cầm xốc áo vội ra,
0292. Hương còn thơm nức người đà vắng tanh.
0293. Lần theo tường gấm dạo quanh,
0294. Trên đào nhác thấy một cành kim thoa.
0295. Giơ tay với lấy về nhà,
0296. Này trong khuê các đâu mà đến đây?
0297. Ngẫm âu người ấy báu này,
0298. Chẳng duyên chưa dễ vào tay ai cầm.
0299. Liền tay ngắm nghía biếng nằm,
0300. Hãy còn thoang thoảng hương trầm chưa phai.
0290. Dưới đào dường có bóng người thướt tha.
0291. Buông cầm xốc áo vội ra,
0292. Hương còn thơm nức người đà vắng tanh.
0293. Lần theo tường gấm dạo quanh,
0294. Trên đào nhác thấy một cành kim thoa.
0295. Giơ tay với lấy về nhà,
0296. Này trong khuê các đâu mà đến đây?
0297. Ngẫm âu người ấy báu này,
0298. Chẳng duyên chưa dễ vào tay ai cầm.
0299. Liền tay ngắm nghía biếng nằm,
0300. Hãy còn thoang thoảng hương trầm chưa phai.
Chú giải
- (0290) dưới đào dường có: # bản nôm khắc là “dưới đào sai có”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “dưới đào dường có”, theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0291) buông cầm: đặt cây đàn xuống. # chữ nôm khắc trong bản này (Liễu Văn Đường 1871) ⿰扌負 (phụ) có thể đọc là “phủ” hoặc “phụ”. Tạm ghi âm là “buông”, theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0293) tường gấm: bởi chữ cẩm tường 錦牆, tức là tường trang trí chạm trổ đẹp đẽ.
- (0294) kim thoa: 金釵 thoa làm bằng vàng. Thoa là cái búi tóc của đàn bà, như cái trâm nhưng có hai ngạnh.
- (0296) khuê các: 閨閣 phòng đàn bà ở. Cũng gọi là: khuê phòng, hương khuê.
- (0297) ngẫm âu: ngẫm nghĩ thì thấy rằng.
- (0300) hương trầm: tức trầm hương 沉香, thứ gỗ thơm, thường dùng làm hương liệu. Ghi chú: Gọi là “trầm” vì gỗ này bỏ trong nước sẽ chìm xuống.