2485. Chẳng hơn chiếc bách giữa dòng,
2486. E dè sóng gió hãi hùng cỏ hoa.
2487. Nhân khi bàn bạc gần xa,
2488. Thừa cơ nàng mới bàn ra nói vào.
2489. Rằng: Ơn Thánh đế dồi dào,
2490. Tưới ra đã khắp thấm vào đã sâu.
2491. Bình thành công đức bấy lâu,
2492. Ai ai cũng đội trên đầu biết bao.
2493. Ngẫm từ dấy việc binh đao,
2494. Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,
2496. Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào.
2486. E dè sóng gió hãi hùng cỏ hoa.
2487. Nhân khi bàn bạc gần xa,
2488. Thừa cơ nàng mới bàn ra nói vào.
2489. Rằng: Ơn Thánh đế dồi dào,
2490. Tưới ra đã khắp thấm vào đã sâu.
2491. Bình thành công đức bấy lâu,
2492. Ai ai cũng đội trên đầu biết bao.
2493. Ngẫm từ dấy việc binh đao,
2494. Đống xương Vô Định đã cao bằng đầu.
2495. Làm chi để tiếng về sau,
2496. Nghìn năm ai có khen đâu Hoàng Sào.
Chú giải
- (2485) chiếc bách: cái thuyền làm bằng gỗ bách; nghĩa rộng là chiếc thuyền. Xem chú giải (1957) chiếc bách.
- (2485) giữa: # chữ nôm khắc không rõ nét. Chữ đúng: ⿰宁中 (trữ+trung).
- (2486) e dè: e sợ.
- (2486) hãi hùng: sợ hãi, rùng rợn, khủng khiếp (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2487) bàn bạc: bàn luận, bàn tính, bàn cách, bàn về, bàn việc (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2488) thừa cơ: lợi dụng cơ hội, nhân dịp. Xem chú giải (1941) thừa cơ.
- (2489) ơn: # chữ nôm khắc 冲 (xung), có thể đọc là “trong”. Tạm ghi âm đọc là “ơn” (thánh đế) theo Nguyễn Tài Cẩn phục nguyên từ bản Duy Minh Thị 1872 (Cf. Nguyễn Tài Cẩn, Tư liệu Truyện Kiều, từ bản Duy Minh Thị đến bản Kiều Oánh Mậu, trang 593).
- (2489) Thánh đế: tiếng tôn xưng ông vua. Tương tự: thánh chủ 聖主, thánh quân 聖君.
- (2491) bình thành: địa bình thiên thành 地平天成 trên dưới tương xứng, mọi sự thỏa thiếp.
- (2491) công đức: 功德 (1) công nghiệp và đức hạnh; (2) Thuật ngữ Phật giáo: Công đức, công có nghĩa là công năng, có cái công giúp cho điều phúc lợi, cho nên gọi là công; công ấy khiến làm được những việc tốt lành có đức, gọi là công đức (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (2493) binh đao: đao binh 刀兵 binh khí, gươm đao; chỉ chiến tranh.
- (2494) Vô Định: chỉ con sông Vô Định. Do 2 câu thơ của Trần Đào 陳陶: Khả liên Vô Định hà biên cốt, Do thị xuân khuê mộng lí nhân 可憐無定河邊骨, 猶是春閨夢裡人 (Lũng tây hành 隴西行) Đáng thương cho những bộ xương ở bên con sông Vô Định, Mà vẫn còn là người trong giấc mộng kẻ phòng the.
- (2496) Hoàng Sào: 黃巢 (?-884). Người đời Đường, ở Tào Châu 曹州, làm nghề buôn bán muối, gom tiền tụ tập nhiều người, biết thu nạp những kẻ lưu vong. Thời Hi Tông 僖宗 cầm quân đánh phá Hà Nam, Giang Tây, Phúc Kiến, Chiết Đông…, vây hãm Trường An, tự xưng là Tề Đế 齊帝. Sau bị Lí Khắc Dụng 李克用 dẹp yên; Hoàng Sào phải tự vẫn. Trong tập thơ chữ Hán, “Bắc Hành Tạp Lục” 北行雜錄, Nguyễn Du có một bài về ông tướng này: Hoàng Sào binh mã 黄巢兵馬.