1801. Tiểu thư đón cửa dã dề,
1802. Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803. Nhà hương cao cuốn bức là,
1804. Buồng trong truyền gọi nàng ra lạy mừng.
1805. Bước ra một bước một dừng,
1806. Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa:
1807. Phải rằng nắng quáng đèn lòa,
1808. Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc sinh?
1809. Bây giờ tình mới rõ tình,
1810. Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai.
1811. Chước đâu có chước lạ đời?
1812. Người đâu mà lại có người tinh ma?
1802. Hàn huyên vừa cạn mọi bề gần xa.
1803. Nhà hương cao cuốn bức là,
1804. Buồng trong truyền gọi nàng ra lạy mừng.
1805. Bước ra một bước một dừng,
1806. Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa:
1807. Phải rằng nắng quáng đèn lòa,
1808. Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc sinh?
1809. Bây giờ tình mới rõ tình,
1810. Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai.
1811. Chước đâu có chước lạ đời?
1812. Người đâu mà lại có người tinh ma?
Chú giải
- (1801) tiểu thư: tiếng gọi con gái nhà giàu sang phú quý. Xem chú giải (1557) tiểu thư.
- (1801) dã dề: giãi bày. Xem chú giải (0539) đôi hồi.
- (1802) hàn huyên: lạnh ấm, chỉ lời thăm hỏi nhau khi gặp mặt. Xem chú giải (0394) hàn huyên.
- (1803) nhà hương: chỉ chỗ ở của phụ nữ. Cũng gọi là: khuê phòng, lan phòng, lan đường. Xem chú giải (0375) nhà hương.
- (1807) quáng: choáng, mờ, không đủ ánh sáng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1807) lòa: chói, làm cho như bị mù mắt, bị ánh sáng chói vào mắt nên không thấy rõ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (1810) vành: (1) cái gì tròn và bao bịt (hay bọc quanh) một cái khác (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt); (2) vòng, khuôn, cạm bẫy; (3) kế, mưu kế (theo Đào Duy Anh). § 6 câu 1805-1810: (lược ngữ) Kiều theo lời truyền của Hoạn thư, ngập ngừng bước ra mừng khách, khi trông thấy Thúc sinh ngồi đó rõ ràng trước mặt, không phải là nàng bị chóa mắt đâu, Kiều hiểu ngay rằng mình đã bị mắc mưu kế của Hoạn thư rồi. # chữ nôm khắc là “vòng”. Như vậy không hợp vần với câu 6 chữ ở trước. Tạm ghi là “vành” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1811) chước: mưu mẹo, mánh lới, mưu kế. Xem chú giải (1110) chước.
- (1812) tinh ma: 精魔 ác độc, hiểm quái (như con tinh, con ma).