2221. Bao giờ mười vạn tinh binh,
2222. Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
2223. Làm cho rõ mặt phi thường,
2224. Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia,
2225. Bằng nay bốn bể không nhà,
2226. Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
2227. Đành lòng chờ đó ít lâu,
2228. Chầy chăng là một năm sau vội gì?
2229. Quyết lời dứt áo ra đi,
2230. Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi.
2231. Nàng thì chiếc bóng song mai,
2232. Đêm thâu đằng đẵng ngày gài then mây.
2222. Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường.
2223. Làm cho rõ mặt phi thường,
2224. Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia,
2225. Bằng nay bốn bể không nhà,
2226. Theo càng thêm bận biết là đi đâu?
2227. Đành lòng chờ đó ít lâu,
2228. Chầy chăng là một năm sau vội gì?
2229. Quyết lời dứt áo ra đi,
2230. Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi.
2231. Nàng thì chiếc bóng song mai,
2232. Đêm thâu đằng đẵng ngày gài then mây.
Chú giải
- (2221) tinh binh: 精兵 quân đội được huấn luyện kĩ càng, tinh nhuệ, giỏi tác chiến.
- (2222) chiêng: nhạc khí bằng đồng, hình tròn, có núm để đánh.
- (2222) dậy: nổi lên vang dội. # chữ nôm khắc nhầm thành ⿰口伐 (bộ Khẩu+phạt). Chữ đúng: ⿰口代 (bộ Khẩu+đại).
- (2222) bóng tinh: “tinh” 旌 cờ, “tinh kì” 旌旗 cờ xí; “bóng tinh” = bóng cờ. Đặng Trần Côn 鄧陳琨 (1710-1745): Bóng cờ tiếng trống xa xa (Chinh phụ ngâm khúc 征婦吟曲).
- (2223) phi thường: 非常 không tầm thường.
- (2224) nghi gia: 宜家. Do câu trong Thi Kinh 詩經: Chi tử vu quy, Nghi kì thất gia 之子于歸, 宜其室家 (Chu nam 周南, Đào yêu 桃夭) Nàng ấy đi lấy chồng, Thì ắt thuận hòa êm ấm cảnh gia đình.
- (2228) chầy chăng là một năm sau vội gì: chầy = dài, lâu, muộn. Xem chú giải (0217) chầy. § Câu 2228: (lược ngữ) Từ Hải nói Kiều không phải nóng vội làm chi, có chậm lắm cũng chỉ một năm chờ đợi là nhiều.
- (2229) dứt áo ra đi: dứt vạt áo nhất quyết ra đi. Tấn Thư 晉書: Ôn Kiệu (…) dục tương mệnh, kì mẫu Thôi Thị cố chỉ chi, Kiệu tuyệt cư nhi khứ 溫嶠(…)欲將命, 其母崔氏固止之, 嶠絕裾而去 (Ôn Kiệu truyện 溫嶠傳) Ôn Kiệu muốn theo mệnh vua, mẹ ông là Thôi Thị cố ngăn lại, Ôn Kiệu dứt vạt áo ra đi.
- (2230) khơi: cất lên, cất cao, đem lên cao (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2230) gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi: do câu của Trang Tử 莊子: Bằng chi tỉ ư Nam Minh dã, thủy kích tam thiên lí, đoàn phù diêu nhi thượng giả cửu vạn lí 鵬之徙於南冥也, 水擊三千里, 摶扶搖而上者九萬里 (Tiêu dao du 逍遙遊) Khi chim bằng dời sang bể Nam, nước sóng sánh ba nghìn dặm. Nó liệng theo gió lốc mà lên chín muôn dặm. § Chữ nôm “kỳ” khắc là 趐. Đây là một dạng khác của chữ 翅 (sí/xí). Theo Nguyễn Tài Cẩn (Tư liệu Truyện Kiều, từ bản Duy Minh Thị đến bản Kiều Oánh Mậu, trang 580) cũng có âm đọc như chữ 期 (kỳ).
- (2232) đêm thâu: suốt đêm. Xem chú giải (1001) thâu.
- (2232) đằng đẵng: kéo dài, quá lâu, ròng rã, dằng dặc (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2232) ngày gài: cửa đóng ban ngày.
- (2232) then mây: then cửa. Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.