Menu Đóng

Chương 141

1681. Thương càng nghĩ nghĩ càng đau,
1682Dễ ai lấp thảm quạt sầu cho khuây.
1683. Gần miền nghe có một thầy,
1684Phi phù sát quỷ cao tay thông huyền.
1685. Trên tam đảo dưới cửu tuyền,
1686. Tìm đâu thì cũng biết tin rõ ràng.
1687. Sắm sanh lễ vật rước sang,
1688. Xin tìm cho thấy mặt nàng hỏi han.
1689Đạo nhân phục trước tĩnh đàn,
1690Xuất thần giây phút chưa tàn nén hương.
1691. Trở về minh bạch nói tường:
1692. Mặt nàng chẳng thấy, việc nàng đã tra.

tranh Kim Vân Kiều tân truyện , 1894, The British Library.
Đạo nhân phục trước tĩnh đàn

Chú giải

  • (1681) dễ ai: (hư vấn) không dễ có người làm được.
  • (1682) lấp thảm quạt sầu: vùi lấp và quạt cho bớt nỗi đau thương buồn thảm. § Khảo dị: có bản viết là “rấp thảm quạt sầu”.
  • (1682) khuây: nguôi, nguôi ngoai, không còn buồn phiền, không còn nhớ đến nữa. Xem chú giải (0246) khuây.
  • (1683) một thầy: một người giỏi phép thuật. # chữ nôm khắc là 2 ô đen. Tạm ghi âm đọc theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (1684) phi phù sát quỷ thổi bay bùa chú, giết được quỷ ma.
  • (1684) thông huyền tinh thông đạo lí huyền diệu.
  • (1685) tam đảo chỉ ba hòn núi ở biển Bột Hải , tương truyền là nơi thần tiên ở, gồm Bồng Lai , Phương Trượng  và Doanh Châu . # chữ nôm khắc là “tam bảo”. Tạm ghi âm đọc là “tam đảo” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (1685) dưới cửu tuyền: “cửu tuyền” =  chín suối, chỗ chôn người chết, tức là âm phủ. Xem thêm chú giải (0710) tuyền đài. # chữ nôm khắc là 3 ô đen. Tạm ghi âm đọc theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (1688) han: hỏi thăm, gạn hỏi, nói chuyện với ai. Xem chú giải (0714) han.
  • (1689) đạo nhân đạo sĩ, người có phép thuật.
  • (1689) tĩnh đàn đàn thờ thánh sư phù thủy (theo Văn Hòe).
  • (1690) xuất thần thần hồn bay ra khỏi xác (phép thuật của đạo sĩ).
  • (1691) minh bạch rõ ràng.
  • (1691) nói tường: nói kĩ càng đầy đủ cho biết.
  • (1692) tra: tìm tòi xem xét.