Menu Đóng

Chương 49

0577Người nách thước kẻ tay đao,
0578Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
0579Già giang một lão một trai,
0580. Một dây vô lại buộc hai thâm tình.
0581. Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh,
0582. Rụng rời giọt liễu tan tành gối mai.
0583. Đồ tế nhuyễn của riêng tây,
0584. Sạch sành sanh vét cho đầy túi tham.
0585. Điều đâu bay buộc ai làm?
0586. Này ai đan dập giật giàm bỗng dưng?
0587. Hỏi ra sau mới biết rằng,
0588. Phải tên xưng xuất tại thằng bán tơ.

tranh Tú Duyên (1915-2012)
Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi

tranh https://blogs.bl.uk/asian-and-african/2017/11/fifty-shades-of-kiều.html
Một dây vô lại buộc hai thâm tình

Chú giải

  • (0577) người nách thước kẻ tay đao: thước = dụng cụ đo chiều dài, hoặc để làm chuẩn, để răn đe; đao = dao to, thứ võ khí bằng sắt, lưỡi to. Ghi chú: trong Đại Nam Quấc Âm Tự Vị có 2 chữ “thước báng” = thước cầm tay, đồ dùng như binh trượng. Cả câu 0577: (lược ngữ) người thì nách cắp thước, kẻ tay cầm đao.
  • (0578) đầu trâu mặt ngựa: chỉ bọn người hung ác; ở đây chỉ bọn sai nha đến nhà Vương viên ngoại bắt bớ hành hung. Do chữ “ngưu đầu mã diện” . (1) Ngưu Đầu  (tiếng Phạm: Gośīrṣa) là tên của một ngục tốt ở địa ngục, tức A Bàng La Sát . Theo kinh Ngũ Khổ Chương Cú, thì hình tượng của A Bàng là đầu trâu tay người, hai chân có móng trâu, sức mạnh có thể dời núi, tay cầm xoa sắt, mỗi xoa có ba mũi nhọn, có thể xiên vài trăm vạn người có tội ném vào trong vạc dầu. (2) Mã Diện  (tiếng Phạm: Aśvaśīrṣa) là một quỷ sứ ở địa ngục. Theo kinh Lăng Nghiêm Ngục tốt Ngưu Đầu, Mã Đầu La Sát, tay cầm thương mâu, xâm nhập vào thành, đi tới Địa ngục Vô Gián. Chiều rộng của địa ngục này là 84.000 do tuần, thân hình của các chúng sinh chịu khổ trong địa ngục này cũng cao 84.000 do tuần, bởi thế thân hình chúng sinh đầy ắp khoảng không gian của địa ngục, không xen kẽ, không cách hở, cho nên gọi là Thân hình vô gián địa ngục  (Phật Quang Đại Từ Điển ).
  • (0578) ào ào: xem chú giải (0121) ào. Ghi chú: “ào ào như sôi” nghĩa là “ập đến, chạy nhanh đến, gây ra nhiều tiếng động lớn, sôi sục”.
  • (0579) già giang: già là cái gông, giang là gông vào cổ (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim).
  • (0579) một trai: # chữ nôm khắc là “một giai”. Tạm ghi âm là “một trai” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0581) ruồi xanh: thương dăng  ví với bọn tiểu nhân. Thi Kinh Thương dăng chi thanh  (Tề phong , Kê minh ) Tiếng của ruồi xanh (bọn tiểu nhân bặng nhặng).
  • (0582) gối mai: bởi chữ “mai chẩm” . Nói về sự vui vẻ đoàn tụ ở trong nhà (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim). Xem thêm chú giải (2727) giấc mai. Cũng có thể hiểu giản dị là một cái gối. Đây chỉ là một cách viết trong thơ văn cho đẹp đẽ, dễ hợp vần điệu thế thôi: sân mai, kiệu hoa, then mây, trướng đào, v.v. Ghi chú: chữ nôm ở đây có thể đọc là “Rụng rời giọt liễu tan tành cội mai”. Tạm ghi âm là “gối mai” theo nhiều bản nôm phổ biến khác. Ngoài ra, câu 0582 có nhiều dị bản: “Rụng rời khung dệt tan tành gói may”, “Rụng rời khung cửi tan tành gói may”, v.v.
  • (0583) tế nhuyễn đồ vật nhỏ và nhẹ, có giá trị, dễ mang theo mình.
  • (0583) riêng tây: (tiếng Tàu: tư  = tư, riêng; tiếng Khmer: đ-tây = tư, riêng; tiếng Khmer: ti tây ti tây = riêng từng người một, riêng từng cái một) “riêng tây” = riêng tư, riêng cho một ai, không chung với mọi người (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
  • (0584) vét: # chữ nôm khắc ở đây đọc là “quét”. Tạm ghi âm là “vét” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
  • (0585) bay buộc: tai bay vạ gió đến buộc vào người ta.
  • (0586) đan dập: dập là đồ để bắt cá.
  • (0586) giật giàm: giàm là cái bẫy để bắt thú rừng (theo Đào Duy Anh).
  • (0586) bỗng dưng: bỗng không, tự nhiên không có nguyên cớ gì.
  • (0588) xưng xuất: vu cáo, cáo giác, khai hết ra.
  • (0588) thằng bán tơ: người ở trọ gần nhà, làm nghề bán tơ, khai gian Vương viên ngoại tàng trữ hàng hóa trộm cắp (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 4).