2401. Rồi đây bèo hợp mây tan,
2402. Biết đâu hạc nội mây ngàn là đâu.
2403. Sư rằng: Cũng chẳng mấy lâu,
2404. Trong năm năm lại gặp nhau đó mà.
2405. Nhớ ngày hành cước phương xa,
2406. Gặp sư Tam Hợp vốn là tiên tri.
2407. Bảo cho hội hợp chi kỳ,
2408. Năm nay là một nữa thì năm năm.
2409. Mới hay tiền định chẳng lầm,
2410. Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau.
2411. Còn nhiều ân ái với nhau,
2412. Cơ duyên nào đã hết đâu vội gì?
2402. Biết đâu hạc nội mây ngàn là đâu.
2403. Sư rằng: Cũng chẳng mấy lâu,
2404. Trong năm năm lại gặp nhau đó mà.
2405. Nhớ ngày hành cước phương xa,
2406. Gặp sư Tam Hợp vốn là tiên tri.
2407. Bảo cho hội hợp chi kỳ,
2408. Năm nay là một nữa thì năm năm.
2409. Mới hay tiền định chẳng lầm,
2410. Đã tin điều trước ắt nhằm điều sau.
2411. Còn nhiều ân ái với nhau,
2412. Cơ duyên nào đã hết đâu vội gì?
Chú giải
- (2401) bèo hợp mây tan: bèo hợp nhau rồi tan ra, mây tụ lại rồi tản đi. Tỉ dụ việc đời biến thiên, tụ hợp rồi xa cách. # chữ nôm khắc là “mê” 迷. Tạm ghi âm đọc là “mây” theo nhiều bản chữ nôm phổ biến khác.
- (2402) mây ngàn: mây núi, mây rừng. Xem chú giải (0912) ngàn. # chữ nôm “ngàn” khắc sai nét. Chữ đúng: 岸 (ngạn).
- (2402) hạc nội mây ngàn: dã hạc 野鶴 = chim hạc ở đồng (tỉ dụ người ở ẩn); sơn vân 山雲 = mây ngàn (tỉ dụ tung tích vô định). Ghi chú: ý nói Giác Duyên như hạc ngoài đồng, như mây trên núi, biết đâu mà tìm.
- (2405) hành cước: 行腳 đi khắp nơi để cầu học hoặc giáo hóa; cũng gọi là du phương 遊方, du hành 遊行; đồng nghĩa với vân thủy 雲水 (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (2406) gặp sư: # chữ nôm khắc là “báo sư” 報師. Tạm ghi âm đọc là “gặp sư” theo nhiều bản chữ nôm phổ biến khác.
- (2406) Tam Hợp: 三合 tên một bà sư quen biết với sư Giác Duyên.
- (2406) tiên tri: 先知 (1) nhận biết sự việc trước mọi người; (2) người có tri giác trí tuệ cao so với những người bình thường; (3) về tông giáo, chỉ người có khả năng truyền bá thần ý để cảnh giác người đời hoặc người báo trước sự việc vị lai. Ghi chú: sư Tam Hợp là một “tiên tri” (theo nghĩa thứ ba).
- (2407) hội hợp chi kỳ: 會合之期 ngày hẹn cùng nhau hội họp.
- (2409) tiền định: 前定 thuyết số mệnh theo đó mọi sự đều được an bài sẵn.
- (2411) ân ái: 恩愛 ở đây có nghĩa như “nhân ái” 仁愛 nhân hậu từ ái.
- (2412) cơ duyên: 機緣 cơ, căn cơ; duyên, nhân duyên. Căn cơ của chúng sinh có đủ nhân duyên để tiếp nhận sự giáo hóa của Phật và Bồ tát, gọi là “cơ duyên”. Việc nói pháp giáo hóa đều lấy cơ căn chín mùi làm duyên mà phát khởi (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (2412) vội: # chữ nôm khắc sai thành ⿰亻音 (bộ Nhân+âm). Chữ đúng: 倍 (bội).