1549. Làm cho nhìn chẳng được nhau,
1550. Làm cho đày đọa cất đầu chẳng lên.
1551. Làm cho trông thấy nhãn tiền,
1552. Cho người thăm ván bán thuyền biết tay.
1553. Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554. Ngoài tai để mặc gió bay mé ngoài.
1555. Tuần sau bỗng thấy hai người,
1556. Mách tin ý cũng liệu bài tâng công.
1557. Tiểu thư nổi giận đùng đùng:
1558. Gớm tay thêu dệt ra lòng trêu ngươi.
1559. Chồng tao nào phải như ai,
1560. Điều này hẳn miệng những người thị phi.
1550. Làm cho đày đọa cất đầu chẳng lên.
1551. Làm cho trông thấy nhãn tiền,
1552. Cho người thăm ván bán thuyền biết tay.
1553. Nỗi lòng kín chẳng ai hay,
1554. Ngoài tai để mặc gió bay mé ngoài.
1555. Tuần sau bỗng thấy hai người,
1556. Mách tin ý cũng liệu bài tâng công.
1557. Tiểu thư nổi giận đùng đùng:
1558. Gớm tay thêu dệt ra lòng trêu ngươi.
1559. Chồng tao nào phải như ai,
1560. Điều này hẳn miệng những người thị phi.
Chú giải
- (1551) nhãn tiền: 眼前 trước mắt, trước mặt.
- (1552) thăm ván bán thuyền: tục ngữ “chưa thăm ván đã bán thuyền”. Trong tiếng Pháp cũng có một tục ngữ tương tự: Vendre la peau de l’ours avant de l’avoir tué, nghĩa là: Bán da gấu trước khi giết được con gấu. Ghi chú: chàng Thúc lấy Kiều chưa thật đúng phép đối với gia đình, mà đã quên vợ cả (theo Đàm Duy Tạo).
- (1556) tâng công: tâng bốc mách lẻo để kể công (theo Nguyễn Văn Anh).
- (1557) tiểu thư: 小姐 tiếng gọi con gái nhà giàu sang phú quý. Tây Sương Kí 西廂記: Giá trai cung đạo tràng đô hoàn bị liễu, thập ngũ nhật thỉnh phu nhân, tiểu thư niêm hương 這齋供道場都完備了, 十五日請夫人, 小姐拈香 (Đệ nhất bổn 第一本, Đệ tam chiết) Việc làm chay, đàn tràng đã sắp đặt sẵn sàng, ngày rằm này, xin mời bà lớn cùng cô sang dâng hương (cúng Phật).
- (1558) gớm: gớm ghiếc, đáng sợ.
- (1558) trêu ngươi: dỡn ngươi, chọc giận, ghẹo vào người ta làm cho tức bực. Nguyễn Gia Thiều (1741-1798): Nào hay con tạo trêu ngươi (Cung oán ngâm khúc).
- (1558) thêu dệt: thêu và dệt, nghĩa bóng là vẽ vời ra chuyện không có thật, tức là bịa đặt. # chữ nôm khắc là “đào” 桃; chữ “đào” rất giống chữ nôm “thêu” (⿰糸兆).
- (1560) thị phi: xem chú giải (1016) thị phi. Đây dùng theo nghĩa: khen chê, bàn tán.