2041. Gạn gùng ngành ngọn cho tường,
2042. Lạ lùng nàng hãy tìm đường nói quanh:
2043. Tiểu thiền quê ở Bắc Kinh,
2044. Quy sư quy Phật tu hành bấy lâu.
2045. Bản sư rồi cũng đến sau,
2046. Dạy đưa pháp bảo sang hầu sư huynh.
2047. Rày vâng diện hiến rành rành,
2048. Chuông vàng khánh bạc bên mình giở ra.
2049. Xem qua sư mới dạy qua:
2050. Phải ni Hằng Thủy là ta hậu tình.
2051. Chỉn e đường sá một mình,
2052. Ở đây chờ đợi sư huynh ít ngày.
2042. Lạ lùng nàng hãy tìm đường nói quanh:
2043. Tiểu thiền quê ở Bắc Kinh,
2044. Quy sư quy Phật tu hành bấy lâu.
2045. Bản sư rồi cũng đến sau,
2046. Dạy đưa pháp bảo sang hầu sư huynh.
2047. Rày vâng diện hiến rành rành,
2048. Chuông vàng khánh bạc bên mình giở ra.
2049. Xem qua sư mới dạy qua:
2050. Phải ni Hằng Thủy là ta hậu tình.
2051. Chỉn e đường sá một mình,
2052. Ở đây chờ đợi sư huynh ít ngày.
Chú giải
- (2041) gạn gùng: hỏi cặn kẽ đủ điều cho tới cùng. Xem chú giải (1154) gạn gùng.
- (2041) cho tường: cho rõ ràng đầy đủ. Xem chú giải (1691) nói tường.
- (2043) tiểu thiền: 小禪 Kiều tự xưng là “tiểu”, ý nhún mình là người mới đi tu, còn ở bậc thấp.
- (2043) Bắc Kinh: 北京 xem chú giải (0010) hai kinh.
- (2044) quy sư quy Phật: chỉ “quy y Tăng” và “quy y Phật”. Xem chú giải (1920) tam quy.
- (2044) tu hành: 修行 học Phật, học đạo, tu tập, thực hành.
- (2045) bản sư: 本師 tức là vị thầy chính, thầy căn bản, bậc đạo sư. Thông thường dùng để xưng hô đức Thích Ca Như Lai. Đồng nghĩa với các danh từ giáo chủ, bản chủ, bản Phật. Ngoài ra, các đệ tử tôn xưng thầy mình, cũng gọi là bản sư (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典). Ghi chú: Kiều ở đây nói (dối) về thầy của mình.
- (2046) pháp bảo: 法寶 những đồ thờ Phật như chuông vàng khánh bạc ở nhà chùa.
- (2046) sư huynh: 師兄 từ gọi chung những người xuất gia thụ giới trước mình (Phật Quang Đại Từ Điển 佛光大辭典).
- (2047) rày: lúc này, bây giờ, hôm nay. Xem chú giải (0313) rày.
- (2047) diện hiến: 面獻 đem dâng hoặc biếu trước mặt. § Cả câu 2047 ý nói: hôm nay Kiều vâng lời thầy mình đem biếu lễ vật nhà chùa tận mặt cho sư Giác Duyên.
- (2048) chuông vàng khánh bạc: tức là những món vàng bạc Kiều đã lấy trộm ở Phật đường Quan Âm các.
- (2050) ni: ni cô. Ghi chú: cả câu 2050 ý nói sư trưởng Giác Duyên hỏi: bản sư mà Kiều nói đến (câu 2045) có phải là ni cô Hằng Thủy — người vốn có tình ý thâm hậu với mình chăng. § Khảo dị: có nhiều bản quốc ngữ ghi là “nơi” nghĩa là “ở chỗ”.
- (2050) Hằng Thủy: 恆水 pháp danh sư huynh của sư trưởng Giác Duyên.
- (2050) hậu tình: 厚情 tình ý thâm hậu, tình thân thiết. Tương phản: bạc tình 薄情.
- (2051) chỉn e: sợ rằng. Xem chú giải (2021) chỉn e. § Khảo dị: bản nôm Duy Minh Thị 1872 ghi là “hiền đồ” (nghĩa là đồ đệ, ở đây tức là Kiều). Cả câu 2051 ý nói: đồ đệ đi trước một mình vất vả.
- (2051) đường sá: đường, đường đi. Xem chú giải (0843) đường sá.