0013. Một trai con thứ rốt lòng,
0014. Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.
0015. Đầu lòng hai ả tố nga,
0016. Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
0017. Mai cốt cách tuyết tinh thần,
0018. Một người một vẻ mười phân vẹn mười.
0019. Vân xem trang trọng khác vời,
0020. Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
0021. Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
0022. Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
0023. Kiều càng sắc sảo mặn mà,
0024. So bề tài sắc lại là phần hơn.
0014. Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.
0015. Đầu lòng hai ả tố nga,
0016. Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân.
0017. Mai cốt cách tuyết tinh thần,
0018. Một người một vẻ mười phân vẹn mười.
0019. Vân xem trang trọng khác vời,
0020. Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
0021. Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
0022. Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
0023. Kiều càng sắc sảo mặn mà,
0024. So bề tài sắc lại là phần hơn.
tranh Tú Duyên (1915-2012)
Đầu lòng hai ả tố nga, Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
tranh LuongNguyen (Texas, USA)
Mai cốt cách tuyết tinh thần, Một người một vẻ mười phân vẹn mười
Chú giải
- (0013) rốt: sau hết, cuối hết, chót hết (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). § Đồng dao: Con vỏi con voi, Cái vòi đi trước. Hai chân trước đi trước, Hai chân sau đi sau. Còn cái đuôi đi sau rốt.
- (0013) rốt lòng: đẻ ra sau chót. Cả câu 0013: (ông bà Vương viên ngoại) sinh được một con trai út.
- (0014) Vương Quan là chữ: (lược ngữ) ông bà Vương viên ngoại sinh được một trai tên là Vương Quan. § Chữ nôm “chữ” ⿰字字 (tự+tự) nghĩa là chữ viết. Thí dụ: chữ nôm, chữ quốc ngữ. Bích Câu Kỳ Ngộ có hai câu đầu Mấy trăm năm một chữ tình, Dưới trời ai kẻ lọt vành hóa nhi. Nguyên truyện: Sinh tử Vương Quan, học tập nho nghiệp. Trường nữ Thúy Kiều, thứ nữ Thúy Vân, niên câu diệu linh 生子王觀,學習儒業。長女翠翹,次女翠雲,年俱妙齡 (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 1) Sinh được một trai, tên Vương Quan, tập nghiệp nho. Chị cả tên Thúy Kiều, em tên là Thúy Vân, tuổi đều đang độ thanh xuân. § Khảo dị: (1) Văn Hòe (Truyện Kiều chú giải, trang 15): Vương Quan là chữ nghĩa là tên tự là Vương Quan. Chữ tức là Tự 字, Tự tức là tên tự. (2) Đào Duy Anh (Từ điển Truyện Kiều, trang 94): chữ có nghĩa là tên (không phải là tên tự hay biểu tự).
- (0014) nho gia: 儒家 nhà dòng dõi có học thức.
- (0015) đầu lòng: (ông bà Vương viên ngoại) sinh con đầu là. § đối lại với “rốt lòng”.
- (0015) tố nga: 素娥 là vợ Hậu Nghệ 后羿, uống trộm thuốc trường sinh bất tử của chồng, bay lên cung trăng thành tiên. Còn gọi là Thường Nga 嫦娥, Hằng Nga 姮娥. Đây chỉ người con gái đẹp. § 2 câu 0015-0016: (lược ngữ) (ông bà Vương viên ngoại) sinh được 2 con gái xinh đẹp: thứ nhất là Thúy Kiều (chị cả), và thứ nhì là Thúy Vân (em gái).
- (0017) mai cốt cách: 梅骨格 phong cách của hoa mai. Thí dụ: tuyết thai mai cốt 雪胎梅骨 cốt cách cao đẹp và trong sạch (như tuyết trắng và hoa mai).
- (0017) tuyết tinh thần: 雪精神 tinh thần trong trắng như tuyết.
- (0020) khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang: diện như mãn nguyệt, mi nhược ngọa tàm 面如滿月, 眉若臥蠶 mặt như trăng tròn, lông mi như con tằm nằm ngang. Theo tướng pháp đó là hai tướng tốt cho phụ nữ: gia đạo hưng vượng và sinh quý tử.
- (0021) thốt: nói. Tục ngữ: Biết thì thưa thốt, không biết dựa cột mà nghe.
- (0021) đoan trang: 端莊 đứng đắn trang nghiêm. Cả câu 0021 (lược ngữ) Thúy Vân là một cô gái xinh đẹp ngay thẳng nghiêm trang.
- (0022) mây thua nước tóc: tóc mượt hơn cả mây. Thi Kinh: Chẩn phát như vân 鬒髮如雲 (Dung Phong, Quân tử giai lão 君子偕老) Tóc đen rậm mượt như mây.
- (0022) tuyết nhường màu da: da trắng hơn tuyết. Trang Tử: Cơ phu nhược băng tuyết, xước ước nhược xử tử 肌膚若冰雪, 綽約若處子 (Tiêu dao du 逍遙遊) Da thịt như băng tuyết, mềm mại xinh đẹp như gái chưa chồng (Nhượng Tống dịch).
- (0023) mặn mà: đậm đà, có duyên (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).