0277. Lấy điều du học hỏi thuê,
0278. Túi đàn cặp sách đề huề liền sang.
0279. Có cây có đá sẵn sàng,
0280. Có hiên Lãm Thúy nét vàng chưa phai.
0281. Mừng thầm chốn ấy chữ bài,
0282. Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây.
0283. Song hồ nửa khép cánh mây,
0284. Tường đông ghé mắt ngày ngày hằng trông.
0285. Tấc gang đồng tỏa nguyên phong,
0286. Tuyệt mù nào thấy bóng hồng vào ra.
0287. Nhẫn từ quán khách lân la,
0288. Tuần trăng thấm thoắt nay đà thèm hai.
0278. Túi đàn cặp sách đề huề liền sang.
0279. Có cây có đá sẵn sàng,
0280. Có hiên Lãm Thúy nét vàng chưa phai.
0281. Mừng thầm chốn ấy chữ bài,
0282. Ba sinh âu hẳn duyên trời chi đây.
0283. Song hồ nửa khép cánh mây,
0284. Tường đông ghé mắt ngày ngày hằng trông.
0285. Tấc gang đồng tỏa nguyên phong,
0286. Tuyệt mù nào thấy bóng hồng vào ra.
0287. Nhẫn từ quán khách lân la,
0288. Tuần trăng thấm thoắt nay đà thèm hai.
Chú giải
- (0277) du học: # bản nôm khắc là “đạo học”. Tạm ghi âm quốc ngữ là “du học”, theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (0280) Lãm Thúy: 覽翠 tên vườn chỗ nhà Kim Trọng ở thuê. Lãm Thúy nghĩa là ngắm cảnh xanh tươi. Kim Trọng mừng thầm chắc có duyên tiền định, vì tên đệm của Kiều và Vân đều là Thúy.
- (0282) ba sinh: xem chú giải (0257) duyên nợ ba sinh.
- (0282) âu: (1) ắt là, chắc hẳn, có lẽ; (2) lo nghĩ, lo lắng, lo sợ. Thí dụ: (1) âu hẳn, âu cũng sự trời, âu liệu bớt tay mới vừa. (2) lo âu, âu sầu, chuyện người thì mặc người âu.
- (0283) song hồ: cửa sổ dán giấy. Ngày xưa người Trung Quốc “dụng chỉ hồ song” 用紙糊窗, nghĩa là: dùng giấy dán cửa sổ.
- (0283) khép cánh mây: bởi chữ “yểm vân quan” 掩雲關 (Khổng Trĩ Khuê 孔稚珪, Bắc sơn di văn 北山移文), nghĩa là: khép cửa mây. Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (0284) tường đông: xem chú giải (0038) tường đông.
- (0285) gang: xem chú giải (0425) gang. Ghi chú: “tấc gang” ý nói rất gần.
- (0285) đồng tỏa nguyên phong: trong chỗ gần gang tấc, mà cái khóa đồng cứ khóa mãi, không thấy người nào vào ra cả (theo Bùi Kỷ & Trần Trọng Kim). § Khảo dị: có bản viết là: “động khóa nguồn phong”. Tản Đà chú: Cửa động khóa mà đầu nguồn niêm phong, nói như cảnh Thiên Thai, Đào nguyên, không dễ lại đến được. Đây là nói trong gang tấc mà cách tuyệt như thế. Hán thư: Lưu Nguyễn xuất Thiên Thai động, cập tái đáo tắc dĩ tỏa hĩ 劉阮出天台洞, 及再到則已鎖矣 Lưu và Nguyễn ra khỏi động Thiên Thai, khi trở lại thì cửa động đã khóa rồi.
- (0287) nhẫn: chịu khó đợi chờ (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0287) lân la: đến gần làm quen, lại gần, la cà, đi lảng vảng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (0288) tuần: xem chú giải (0036) tuần.
- (0288) thèm hai: gần hai tháng. Nguyên truyện: Mỗi nhật hoặc ức diện quan chiêm, hoặc thùy đầu tư thốn, đãn trù trướng ư đông tường chi hạ. Bất giác nhất trụ nguyệt dư, chỉ hận bất năng dữ nhị Thúy nhất diện 每日或抑面觀瞻, 或垂頭思忖, 但惆悵於東牆之下. 不覺一住月餘, 只恨不能與二翠一面 (Thanh Tâm Tài Nhân, Kim Vân Kiều truyện, Hồi 2) Mỗi ngày chỉ ngẩng mặt ngóng, hoặc cúi đầu nghĩ ngợi, buồn rầu đứng dưới tường nhà hàng xóm. Thấm thoắt hơn một tháng, chỉ hận là không có cách nào được gặp mặt hai nàng Thúy Kiều và Thúy Vân.