0385. Nàng rằng: Gió bắt mưa cầm,
0386. Đã cam tệ với tri âm bấy chầy.
0387. Vắng nhà được buổi hôm nay,
0388. Lấy lòng gọi chút ra đây tạ lòng.
0389. Lần theo núi giả đi vòng,
0390. Cuối tường dường có nẻo thông mới rào.
0391. Sấn tay mở khóa động đào,
0392. Rẽ mây trông tỏ lối vào Thiên Thai.
0393. Mặt nhìn mặt càng thêm tươi,
0394. Bên lời vạn phúc bên lời hàn huyên.
0395. Sánh vai về chốn thư hiên,
0396. Ngẫm lời phong nguyệt nặng nguyền non sông.
0386. Đã cam tệ với tri âm bấy chầy.
0387. Vắng nhà được buổi hôm nay,
0388. Lấy lòng gọi chút ra đây tạ lòng.
0389. Lần theo núi giả đi vòng,
0390. Cuối tường dường có nẻo thông mới rào.
0391. Sấn tay mở khóa động đào,
0392. Rẽ mây trông tỏ lối vào Thiên Thai.
0393. Mặt nhìn mặt càng thêm tươi,
0394. Bên lời vạn phúc bên lời hàn huyên.
0395. Sánh vai về chốn thư hiên,
0396. Ngẫm lời phong nguyệt nặng nguyền non sông.
Chú giải
- (0385) gió bắt mưa cầm: (lược ngữ) mưa gió cản trở, ý nói Kiều chưa qua thăm Kim Trọng được — chỉ vì bận rộn công việc hoặc chưa có dịp thuận tiện.
- (0386) tri âm: 知音 người cùng hiểu biết nhau, có cùng chí hướng. Điển cố: Bá Nha 伯牙 giỏi gảy đàn; Chung Tử Kì 鍾子期 giỏi nghe đàn. Khi Bá Nha nghĩ tới núi cao, Tử Kì nói: Chót vót như núi Thái Sơn; khi Bá Nha nghĩ tới nước chảy, Tử Kì nói: Mênh mang như dòng sông (Liệt Tử 列子, Thang vấn 湯問).
- (0386) bấy chầy: bấy lâu, đã lâu. Xem chú giải (0217) chầy.
- (0388) gọi chút: nhắc tới mấy thức ăn quý đương mùa, Thúy Kiều đem ra mời Kim Trọng nhân lúc gặp mặt (theo phong tục người Trung Quốc thời xưa). Xem chú giải (0377) thời trân.
- (0388) tạ lòng: cảm ơn về tấm lòng yêu thương, ân tình tốt đẹp, độ lượng rộng rãi, v.v.
- (0388) lấy lòng gọi chút ra đây tạ lòng: (lược ngữ) Kiều nói với Kim Trọng “lấy lòng thành của mình (tức là Kiều)” đem chút thời trân (thức ăn quý đương mùa) ra cảm tạ “lòng ưu ái của Kim Trọng”. Ghi chú: xem lại câu 0381 ở trên, Kim Trọng nói với Kiều: Trách lòng hờ hững với lòng.
- (0389) núi giả: bởi chữ giả sơn 假山, tức là núi nhỏ do người đắp lên làm cảnh ngắm trong sân trong vườn.
- (0391) động đào: động tiên, cõi tiên. Xem chú giải (0192) đào nguyên.
- (0392) Thiên Thai: 天台 cõi tiên. Thời Hán Minh Đế, Lưu Thần 劉晨 và Nguyễn Triệu 阮肇 cùng nhau vào núi Thiên Thái hái thuốc, sau gặp được tiên nữ ở trong đó.
- (0394) vạn phúc: 萬福 thời xưa phụ nữ gặp mặt ai, sửa vạt áo vái lạy, miệng nói vạn phúc, ý chúc tụng được nhiều may mắn tốt lành, thân thể khỏe mạnh, v.v.
- (0394) hàn huyên: 寒暄 lạnh ấm, chỉ lời thăm hỏi nhau khi gặp mặt. Cũng nói là: hàn ôn, huyên lương.
- (0395) thư hiên: 書軒 mái hiên đọc sách, phòng văn, phòng học.
- (0396) phong nguyệt: 風月 gió trăng. Có nhiều nghĩa: (1) gió mát trăng sáng; phiếm chỉ cảnh đẹp. (2) chỉ việc nhàn thích. (3) chỉ thơ văn. (4) chỉ tình yêu giữa trai gái. (5) phong tình, dâm dục. (6) chỉ chơi gái, phiêu kĩ. (7) chỉ nghệ nhân, nhà nghề. (8) chỉ gái điếm, kĩ nữ. § Cả câu 0396: (lược ngữ) nói về tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng bắt đầu nẩy nở rồi càng thêm gắn bó.
- (0396) nguyền non sông: lời nguyền chỉ núi thề sông; dù sông cạn núi mòn mà lời thề nguyền vẫn không đổi. § Cũng nói: “thệ hải minh sơn” 誓海盟山.