1357. Lại càng dơ dáng dại hình,
1358. Đành thân phận thiếp nghĩ danh giá chàng.
1359. Thương sao cho vẹn thì thương,
1360. Tính sao cho trọn mọi đường thì vâng.
1361. Sinh rằng: Hay nói đè chừng.
1362. Lòng đây lòng đấy chưa từng hay sao?
1363. Đường xa chớ ngại Ngô Lào,
1364. Trăm điều hãy cứ trông vào một ta.
1365. Đã gần chi có điều xa,
1366. Đá vàng cũng quyết phong ba cũng liều.
1367. Cùng nhau căn vặn đến điều,
1368. Chỉ non thề bể nặng gieo đến lời.
1358. Đành thân phận thiếp nghĩ danh giá chàng.
1359. Thương sao cho vẹn thì thương,
1360. Tính sao cho trọn mọi đường thì vâng.
1361. Sinh rằng: Hay nói đè chừng.
1362. Lòng đây lòng đấy chưa từng hay sao?
1363. Đường xa chớ ngại Ngô Lào,
1364. Trăm điều hãy cứ trông vào một ta.
1365. Đã gần chi có điều xa,
1366. Đá vàng cũng quyết phong ba cũng liều.
1367. Cùng nhau căn vặn đến điều,
1368. Chỉ non thề bể nặng gieo đến lời.
Chú giải
- (1357) dơ dáng dại hình: “dơ dáng” = mặt mày trơ trẽn; “dại hình” = xấu hổ ngây người ra.
- (1358) đành thân phận thiếp nghĩ danh giá chàng: (lược ngữ) Kiều nói về phận mình thì đã đành rồi, chỉ là nghĩ đến Thúc sinh sợ chàng hư danh mất tiếng với người ta (dựa theo Trương Vĩnh Ký).
- (1361) đè chừng: nhắm chừng, áng chừng, phỏng đoán tình hình. Xem chú giải (0123) đè.
- (1362) chưa từng: chưa từng biết. § Câu 1361-1362: (lược ngữ) Thúc sinh trấn an Kiều rằng nàng chớ phỏng đoán loanh quanh, lòng ta và lòng nàng biết rõ nhau rồi, nàng chưa biết sao.
- (1363) đường xa: # chữ nôm khắc là “đường dài”. Xin chọn ghi âm đọc là “đường xa” theo nhiều bản quốc ngữ phổ biến khác.
- (1363) chớ ngại: đừng lo sợ e ngại gì cả.
- (1363) Ngô Lào: Ngô Liêu 吳遼 nước Ngô và nước Lào, tức là nói đường xa (theo Tản Đà).
- (1365) đã gần chi có điều xa: (lược ngữ) Thúc sinh nói hai người đã thân thiết gần gũi nhau như thế thì không có điều gì xa xôi phải lo sợ nữa.
- (1366) đá vàng: bền vững như vàng như ngọc. Xem chú giải (0352) đá vàng.
- (1366) phong ba: 風波 sự nguy hiểm; tình thế khó khăn khổ sở (một nghĩa của “sóng gió”). Xem chú giải (0729) sóng gió.
- (1366) liều: không sợ thiệt hại hay nguy hiểm. Xem chú giải (0328) liều. # chữ nôm khắc là “liều nhà”. Tạm ghi âm đọc là “liều như” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1367) căn vặn đến điều: gạn hỏi kĩ càng, nói cho hết lời.
- (1368) chỉ non thề bể: chỉ biển mà thề, chỉ núi mà nguyện; dù biển cạn núi mòn mà lời thề nguyện vẫn không đổi. Xem chú giải (0603) thệ hải minh sơn.
- (1368) nặng gieo đến lời: ném xuống những lời nặng nề độc địa (mà thề với nhau).