1741. Xót thay đào lý một cành,
1742. Một phen mưa gió tan tành một phen.
1743. Hoa nô truyền dạy đổi tên,
1744. Buồng đào dạy ép vào phiên thị tì.
1745. Ra vào theo lũ thanh y,
1746. Dãi dầu tóc rối da chì quản bao.
1747. Quản gia có một mụ nào,
1748. Thấy người thấy nết ra vào mà thương.
1749. Khi chè chén khi thuốc thang,
1750. Đem lời phương tiện mở đường hiếu sinh.
1751. Dạy rằng: May rủi đã đành,
1752. Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
1742. Một phen mưa gió tan tành một phen.
1743. Hoa nô truyền dạy đổi tên,
1744. Buồng đào dạy ép vào phiên thị tì.
1745. Ra vào theo lũ thanh y,
1746. Dãi dầu tóc rối da chì quản bao.
1747. Quản gia có một mụ nào,
1748. Thấy người thấy nết ra vào mà thương.
1749. Khi chè chén khi thuốc thang,
1750. Đem lời phương tiện mở đường hiếu sinh.
1751. Dạy rằng: May rủi đã đành,
1752. Liễu bồ mình giữ lấy mình cho hay.
Chú giải
- (1741) đào lý: 桃李 cây đào và cây mận. Hình dung sắc đẹp. Tào Thực 曹植: Nam quốc hữu giai nhân, Dung hoa nhược đào lí 南國有佳人, 容華若桃李 (Tạp thi 雜詩).
- (1742) mưa gió: cảnh ngộ nguy khốn, khó khăn, bị đày đọa đánh đập khổ sở. Xem chú giải (0676) gió mưa.
- (1743) Hoa nô: con Hoa, tên Hoạn bà đặt cho Kiều, như ta gọi con Sen vậy.
- (1744) buồng đào: buồng phụ nữ ở; cũng chỉ chỗ ở của người phú quý. Cũng gọi là “buồng the”. Xem chú giải (1565) buồng đào. § Ở đây chỉ phòng riêng của Hoạn bà.
- (1744) ép: bó buộc, bắt ép.
- (1744) thị tì: 侍婢 con hầu, đày tớ gái, thị nữ, nữ tì. # chữ nôm “tì” khắc sai thành 牌 (bài). Chữ đúng: 婢 (tì). § Câu 1743-1744: (lược ngữ) Hoạn bà ra lệnh đổi tên Kiều gọi là con Hoa và bắt ép Kiều nhập vào bọn con đòi hầu hạ ở buồng the.
- (1745) thanh y: 青衣 có nhiều nghĩa: (1) quần áo màu xanh. Cũng gọi là thanh sam 青衫. (2) Ngày xưa quan bậc thấp hoặc người hèn kém mặc áo quần màu xanh. Mượn chỉ những người này: tì nữ, con hầu; quan lại bậc thấp. Tam quốc diễn nghĩa 三國演義: Thiểu khoảnh, nhị thanh y dẫn Điêu Thuyền diễm trang nhi xuất 少頃, 二青衣引貂蟬豔妝而出 (Đệ bát hồi) Một lát, hai thị tì dẫn Điêu Thuyền trang điểm lộng lẫy bước ra. § Ghi chú: Kiều bị bắt làm con hầu, mỗi ngày ra vào theo lũ thanh y.
- (1746) dầu: # chữ nôm khắc nhầm thành ⿰火田 (bộ Hỏa+điền). Chữ đúng: ⿰火由 (bộ Hỏa+do) hay 油 (du).
- (1746) tóc rối da chì: tóc bù không chải, da đen sạm (thân phận tôi đòi, bị đày đọa của Kiều ở nhà họ Hoạn).
- (1747) quản gia: 管家 ngày xưa quan liêu, nhà giàu giao cho một người đày tớ, có địa vị tương đối cao trong bọn, giữ việc quản lí gia sản và sự vụ thường ngày, gọi là quản gia 管家. Cũng dùng làm tiếng kính xưng đối với một đày tớ, người hầu bình thường. Ghi chú: Ở đây chỉ mụ cai quản bọn thị tì trong nhà. # chữ nôm khắc là “Hoạn gia”; chữ ⿱穴臣 (bộ Huyệt/thần) là một dị thể của chữ 宦 (hoạn). Tạm ghi âm đọc là “quản gia” cho thống nhất với 2 câu 2305-2306 (ở trong đoạn Kiều trả ơn cho người đàn bà này): Mụ quản gia, vãi Giác Duyên, Cũng sai lệnh tiễn đem tin rước mời; và cũng theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (1749) chè chén: cho ăn cho uống.
- (1749) thuốc thang: săn sóc chữa trị.
- (1750) phương tiện: 方便 giúp đỡ hoặc cấp cho lợi ích.
- (1750) hiếu sinh: 好生 thương tiếc mạng sống, không thích đánh giết.
- (1752) liễu bồ: loại cây cành lá dài và mềm, vừa chớm thu thì tàn tạ. Tỉ dụ người thể chất yếu ớt. Xem chú giải (0746) bồ liễu.