2065. Giở đồ chuông khánh xem qua,
2066. Khen rằng: Khéo giống của nhà Hoạn nương.
2067. Giác Duyên thực ý lo lường,
2068. Đêm thanh mới hỏi lại nàng trước sau.
2069. Nghĩ rằng khôn nỗi giấu mầu,
2070. Sự mình nàng mới gót đầu bày ngay:
2071. Bây giờ sự đã dường này,
2072. Phận hèn dù rủi dù may tại người.
2073. Giác Duyên nghe nói rụng rời,
2074. Nửa thương nửa sợ bồi hồi chẳng xong.
2075. Rỉ tai nàng mới giãi lòng:
2076. Ở đây cửa Phật là không hẹp gì.
2066. Khen rằng: Khéo giống của nhà Hoạn nương.
2067. Giác Duyên thực ý lo lường,
2068. Đêm thanh mới hỏi lại nàng trước sau.
2069. Nghĩ rằng khôn nỗi giấu mầu,
2070. Sự mình nàng mới gót đầu bày ngay:
2071. Bây giờ sự đã dường này,
2072. Phận hèn dù rủi dù may tại người.
2073. Giác Duyên nghe nói rụng rời,
2074. Nửa thương nửa sợ bồi hồi chẳng xong.
2075. Rỉ tai nàng mới giãi lòng:
2076. Ở đây cửa Phật là không hẹp gì.
Chú giải
- (2066) Hoạn nương: tức Hoạn thư.
- (2067) Giác Duyên: sư trưởng ở Chiêu Ẩn am. Xem chú giải (2040) Giác Duyên.
- (2067) lo lường: lo ngại và liệu tính.
- (2069) khôn: khó, không dễ. Xem chú giải (0073) khôn.
- (2069) giấu mầu: mầu = như có phép lạ, huyền bí, thiêng liêng, bí ẩn, kín nhiệm; giấu mầu = giấu kín (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2070) gót đầu: từ gót chân đến đầu, từ cuối đến đầu. Xem chú giải (0537) gót đầu. # chữ nôm “gót” khắc không đúng nét. Chữ đúng: ⿰足骨 (bộ Túc+cốt).
- (2072) tại người: “người” ở đây trỏ vào Giác Duyên. § Cả câu ý nói Kiều bây giờ, hoặc may hoặc rủi, chỉ còn biết trông cậy vào sư trưởng Giác Duyên.
- (2073) rụng rời: đau đớn hoặc sợ hãi quá làm cho có cảm giác như chân tay rớt xuống, người bủn rủn ra. Xem chú giải (0595) rụng rời.
- (2074) bồi hồi: loay hoay, bứt rứt, không yên. Xem chú giải (0131) bồi hồi.
- (2075) rỉ tai: nói nhỏ vào tai người khác. § Ở đây sư Giác Duyên nói nhỏ vào tai Kiều. Xem chú giải (0765) rỉ tai. # chữ nôm khắc là “rỉ nghe”. Tạm ghi âm đọc là “rỉ tai” theo bản Duy Minh Thị 1872.
- (2075) giãi lòng: bày tỏ điều nghĩ trong lòng. § Khảo dị: cả câu 2075 có bản chép là: “Rỉ tai mới kể sự lòng”.
- (2076) cửa Phật: cửa chùa. Xem chú giải (2061) cửa thiền.