2113. Nàng càng mặt ủ mày chau,
2114. Càng nghe mụ nói càng đau như dần.
2115. Nghĩ mình túng đất sẩy chân,
2116. Thế cùng nàng mới xa gần thở than:
2117. Thiếp như con én lạc đàn,
2118. Phải cung rày đã sợ làn cây cong.
2119. Cùng đường dù tính chữ tòng,
2120. Biết người biết mặt biết lòng làm sao?
2121. Nữa khi muôn một thế nào,
2122. Bán hùm buôn sói chắc vào lưng đâu?
2123. Dù ai lòng có sở cầu,
2124. Tâm minh xin quyết với nhau một lời.
2114. Càng nghe mụ nói càng đau như dần.
2115. Nghĩ mình túng đất sẩy chân,
2116. Thế cùng nàng mới xa gần thở than:
2117. Thiếp như con én lạc đàn,
2118. Phải cung rày đã sợ làn cây cong.
2119. Cùng đường dù tính chữ tòng,
2120. Biết người biết mặt biết lòng làm sao?
2121. Nữa khi muôn một thế nào,
2122. Bán hùm buôn sói chắc vào lưng đâu?
2123. Dù ai lòng có sở cầu,
2124. Tâm minh xin quyết với nhau một lời.
Chú giải
- (2113) mặt ủ: mặt ủ ê, nghĩa là mặt buồn rầu, lo sợ, không vui.
- (2113) mày chau: lông mày nhăn lại. Xem chú giải (0488) chau.
- (2114) dần: đánh, đập mạnh. Xem chú giải (1252) dần.
- (2115) túng đất sẩy chân: lỡ bước không có chỗ dung thân.
- (2116) thế cùng: trong tình cảnh hết còn lối thoát.
- (2117) lạc đàn: nghĩa đen: bỏ mất đàn, bay một mình; nghĩa bóng: lạc lõng.
- (2118) phải cung rày đã sợ làn cây cong: Chiến quốc sách 戰國策: Thương cung chi điểu kiến khúc mộc nhi cao phi 傷弓之鳥見曲木而高飛 (Sở sách tứ 楚策四) Chim đã bị cung bắn làm cho bị thương, thấy cây cong cũng sợ mà bay cao. # chữ nôm khắc là “… sợ làn máy cung”. Tạm ghi âm đọc là “… sợ làn cây cong” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2119) cùng đường: không còn đường chạy thoát.
- (2119) chữ tòng: đàn bà lấy chồng thì phải theo chồng. Xem chú giải (1477) chữ tòng.
- (2120) biết người biết mặt biết lòng làm sao: (ngạn ngữ) tri nhân tri diện bất tri tâm 知人知面不知心.
- (2121) muôn một: một phần trong muôn phần; chẳng may xảy ra chuyện gì.
- (2122) bán hùm: # chữ nôm “hùm” khắc không rõ nét. Chữ đúng: ⿰犭含 (bộ Khuyển+hàm).
- (2122) buôn sói: # chữ nôm khắc là “buôn hổ”. Tạm ghi âm đọc là “buôn sói” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2122) chắc vào lưng đâu: (lược ngữ) Kiều lo sợ gặp phải người gian ác (bán hùm buôn sói — như Tú bà, Mã Giám sinh chẳng hạn) rồi không biết nương dựa vào đâu.
- (2123) sở cầu: 所求 điều mong muốn. Ghi chú: ở đây chỉ ý của Bạc bà muốn Kiều kết hôn với Bạc Hạnh.
- (2124) tâm minh: 心盟 lấy lòng thành mà thề nguyền với nhau.
- (2124) xin quyết với nhau một lời: (lược ngữ) cả câu 2124: Kiều nói nếu Bạc Hạnh chịu thật lòng nói lời thề với nàng thì nàng nhất định sẵn sàng xin theo. # chữ nôm “xin” khắc sai thành ⿰口于 (bộ Khẩu+ư). Chữ đúng: ⿰口千 (bộ Khẩu+thiên).