2281. Đến bây giờ mới thấy đây,
2282. Mà lòng đã chắc những ngày một hai.
2283. Cùng nhau trông mặt cả cười,
2284. Dan tay về chốn trướng mai tự tình.
2285. Tiệc bày thưởng tướng khao binh,
2286. Om thòm trống trận rập rình nhạc quân.
2287. Vinh hoa bõ lúc phong trần,
2288. Chữ tình ngày lại thêm xuân một ngày.
2289. Trong quân có lúc vui vầy,
2290. Thong dong mới kể sự ngày hàn vi:
2291. Khi Vô Tích khi Lâm Tri,
2292. Nơi thì lừa đảo nơi thì xót thương.
2282. Mà lòng đã chắc những ngày một hai.
2283. Cùng nhau trông mặt cả cười,
2284. Dan tay về chốn trướng mai tự tình.
2285. Tiệc bày thưởng tướng khao binh,
2286. Om thòm trống trận rập rình nhạc quân.
2287. Vinh hoa bõ lúc phong trần,
2288. Chữ tình ngày lại thêm xuân một ngày.
2289. Trong quân có lúc vui vầy,
2290. Thong dong mới kể sự ngày hàn vi:
2291. Khi Vô Tích khi Lâm Tri,
2292. Nơi thì lừa đảo nơi thì xót thương.
Chú giải
- (2281) đến: # chữ nôm khắc sai thành 且 (thả). Chữ đúng: 旦 (đán).
- (2281) đây: # chữ nôm khắc là “nhau” 饒 (nhiêu). Như vậy không hợp vần với câu sau. Ghi theo bản Duy Minh Thị 1872 chữ đúng: “đây” 低 (đê).
- (2282) mà lòng đã chắc những ngày một hai: # chữ nôm “ngày” khắc dư một nét. Chữ đúng: ⿰日1/2碍 (bộ Nhật+ngại). § Cả câu 2282: (lược ngữ) Từ Hải trong lòng đã tin chắc cho ngày về vẻ vang hôm nay, ngay từ buổi đầu gặp gỡ.
- (2283) cả cười: cười to, cười lớn tiếng.
- (2284) trướng mai: màn có thêu hoa mai, chỉ buồng phụ nữ ở; cũng chỉ chỗ ở của người phú quý. § Xem ghi chú chung trong chú giải (1408) sân hoa.
- (2284) tự tình: bày tỏ tình cảm, trữ tình. Xem chú giải (0142) tự tình.
- (2285) tiệc bày thưởng tướng khao binh: # chữ nôm “binh” khắc là 軍 (quân). Như vậy không hợp vần với câu sau. Ghi theo bản Duy Minh Thị 1872 chữ đúng: “binh” 兵 (binh). § Cả câu 2285: (lược ngữ) bày tiệc ra để ban thưởng công lao của binh lính và tướng sĩ.
- (2286) om thòm: om sòm, ồn ào, oang oang, thùng thùng (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: tiếng trống om thòm.
- (2286) trống trận: 戰鼓 trống đánh khi ra trận; ngày xưa khi tác chiến, đánh trống để khích lệ lòng hăng hái của binh sĩ. Đặng Trần Côn 鄧陳琨 (1710-1745): Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt.
- (2286) rập rình: nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
- (2286) nhạc quân: quân nhạc 軍樂 âm nhạc dùng trong quân.
- (2287) vinh hoa: 榮華 vẻ vang, hiển quý.
- (2287) bõ lúc: bù lại lúc, đáng với khi (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). Thí dụ: cho bõ công. § Khảo dị: bản Duy Minh Thị 1872 ghi là “bõ thuở”.
- (2287) phong trần: cuộc đời nhọc nhằn cực khổ. Xem chú giải (0986) phong trần. Ghi chú: (lược ngữ) bây giờ được hưởng vẻ vang phú quý cũng bù đắp lại thời sống cực khổ nhọc nhằn nơi bụi bặm (câu 2287).
- (2289) vui vầy: vui vẻ sum họp.
- (2290) thong dong: thong thả, thư thái, không vội vàng. Xem chú giải (0693) thong dong.
- (2290) hàn vi: 寒微 nghèo hèn.
- (2291) Vô Tích: tên huyện nơi Kiều bị bắt về ở nhà họ Hoạn. Xem chú giải (1277) huyện Tích. # chữ nôm “vô” khắc sai thành 傷 (thương). Chữ đúng: “Vô” 無 (vô).
- (2291) Lâm Tri: tên huyện nơi Kiều bị Mã Giám sinh mua về đem vào lầu xanh của Tú bà, sau đó kết duyên với Thúc sinh và sống ở đó trước khi bị bắt về Vô Tích. Xem chú giải (0920) Lâm Tri.
- (2292) lừa đảo: nói dối, nói ngon ngọt khiến người ta mắc lầm (để lợi dụng), lường gạt (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).
- (2292) xót thương: xót = bị rát vì chà xát mạnh; xót thương = đau xót (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt).