2461. Tin vào gởi trước trung quân,
2462. Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
2463. Một tay gây dựng cơ đồ,
2464. Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành.
2465. Bó thân về với triều đình,
2466. Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu.
2467. Áo xiêm buộc trói lấy nhau,
2468. Vào luồn ra cúi công hầu mà chi.
2469. Sao bằng riêng một biên thùy,
2470. Sức này đã dễ làm gì được nhau.
2471. Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
2472. Dọc ngang nào biết trên đầu có ai.
2462. Từ công riêng hãy mười phân hồ đồ.
2463. Một tay gây dựng cơ đồ,
2464. Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành.
2465. Bó thân về với triều đình,
2466. Hàng thần lơ láo phận mình ra đâu.
2467. Áo xiêm buộc trói lấy nhau,
2468. Vào luồn ra cúi công hầu mà chi.
2469. Sao bằng riêng một biên thùy,
2470. Sức này đã dễ làm gì được nhau.
2471. Chọc trời khuấy nước mặc dầu,
2472. Dọc ngang nào biết trên đầu có ai.
Chú giải
- (2461) trung quân: đơn vị quân sĩ do chủ tướng thân hành chỉ huy. Xem chú giải (2315) trung quân. # chữ nôm khắc sai thành “quân trung”.
- (2462) hồ đồ: 糊塗 (1) đầu óc lù mù, không hiểu sự lí gì cả; (2) mờ mịt, mô hồ; (3) không rõ ràng, lộn xộn. § Ghi chú: cả câu 2462 ý nói: Từ Hải vẫn còn lờ mờ, chưa rõ tình hình, chưa có định kiến.
- (2463) cơ đồ: 基圖 cơ nghiệp.
- (2464) bể Sở sông Ngô: bể Sở 楚 = mạn bể thuộc tỉnh Chiết Giang; sông Ngô 吳 = sông thuộc huyện Vô Tích thuộc tỉnh Chiết Giang.
- (2464) tung hoành: 從橫 đi ngang dọc khắp nơi.
- (2465) bó thân: bó buộc lấy mình.
- (2465) triều đình: chính phủ trong một nước quân chủ (vua đứng đầu). Xem chú giải (2441) triều đình.
- (2466) hàng thần: 降臣 kẻ bề tôi trước chống lại triều đình mà sau về đầu hàng.
- (2466) lơ láo: (nghĩa đen) quay, chao đảo, lay chuyển, nhúc nhích, chuyển động qua lại; (nghĩa bóng) không tỉnh táo, mất tinh thần, không có thần sắc (Từ điển nguồn gốc tiếng Việt). # chữ nôm khắc là “ngu láo”. Tạm ghi âm đọc là “lơ láo” theo nhiều bản nôm phổ biến khác.
- (2467) áo xiêm: lễ phục quan lại.
- (2468) công hầu: 公侯 người có tước vị (dòng quý tộc hoặc chức quan cao).
- (2469) biên thùy: ranh giới, chỗ hai nước hoặc hai khu đất tiếp cận nhau. Xem chú giải (2447) biên thùy.
- (2472) dọc ngang: đi ngang dọc khắp nơi.
- (2472) nào biết trên đầu có ai: # chữ nôm “đầu” khắc sai nét. Chữ đúng: 頭 (đầu). § 6 câu 2767-2472: (lược ngữ) Từ Hải nghĩ rằng: Cớ chi mà phải gò bó trong mũ áo làm quan, ra vào quỵ lụy vì chức tước; mình thừa sức mạnh, dễ gì có người vượt hơn; sao bằng cứ một mình một cõi, tự do ngang dọc khuấy nước chọc trời, không chịu ai cầm đầu cả.