2929. Xót thay chiếc lá bơ vơ,
2930. Kiếp trần biết giũ bao giờ cho xong.
2931. Hoa trôi nước chảy xuôi dòng,
2932. Xót thân chìm nổi đau lòng hợp tan.
2933. Lời xưa đã lỗi muôn vàn,
2934. Mảnh gương còn đó phím đàn còn đây,
2935. Đàn cầm khéo ngẩn ngơ dây,
2936. Lửa hương biết có kiếp này nữa thôi.
2937. Bình bồng còn chút xa xôi,
2938. Đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an.
2939. Rắp mong treo ấn từ quan,
2940. Mấy sông cũng lội mấy ngàn cũng pha.
2930. Kiếp trần biết giũ bao giờ cho xong.
2931. Hoa trôi nước chảy xuôi dòng,
2932. Xót thân chìm nổi đau lòng hợp tan.
2933. Lời xưa đã lỗi muôn vàn,
2934. Mảnh gương còn đó phím đàn còn đây,
2935. Đàn cầm khéo ngẩn ngơ dây,
2936. Lửa hương biết có kiếp này nữa thôi.
2937. Bình bồng còn chút xa xôi,
2938. Đỉnh chung sao nỡ ăn ngồi cho an.
2939. Rắp mong treo ấn từ quan,
2940. Mấy sông cũng lội mấy ngàn cũng pha.
Chú giải
- (2929) bơ vơ: một mình, không có ai giúp đỡ, không có chỗ nương tựa. Xem chú giải (1041) bơ vơ. Cả câu 2929: (lược ngữ) Kim Trọng lấy làm thương xót cho Kiều một thân một mình như chiếc lá trôi giạt, không ai giúp đỡ.
- (2930) kiếp trần: quãng đời gió bụi đày đọa khổ sở của Kiều. Xem chú giải (0201) kiếp.
- (2933) đã lỗi muôn vàn: “lỗi” = không giữ đúng lời thề ước. Xem chú giải (0767) lỗi. § cả câu 2933: (lược ngữ) lời thề non nước ngày xưa giữa Kiều và Kim Trọng nay đã lỡ làng biết là bao nhiêu.
- (2934) mảnh gương: § Khảo dị: có bản ghi là “mảnh hương”, cũng hợp nghĩa. Xem chú giải (2808) đàn với hương.
- (2934) phím đàn: những kỉ vật Kiều đã gửi lại cho Thúy Vân: Của xưa lại giở đến đàn với hương (câu 2808).
- (2935) ngẩn ngơ: ngơ ngác, không hiểu gì. Xem chú giải (0302) ngẩn ngơ.
- (2936) lửa hương: hương lửa thắp lên khi thề ước cùng nhau. Xem chú giải (0382) lửa hương.
- (2936) kiếp này: quãng đời bây giờ còn lại (của Kim Trọng và Thúy Kiều). Xem chú giải (0201) kiếp. Ghi chú: cả câu 2936: Kim Trọng tự hỏi không biết có thể hàn gắn lại lời thề nguyền cho quãng đời bây giờ còn lại của mình và Thúy Kiều hay không.
- (2937) bình bồng: 萍蓬 bèo và cỏ bồng. Ý nói về thân phận trôi nổi của nàng Kiều.
- (2938) đỉnh chung: 鼎鐘 ngày xưa nhà phú quý tới bữa ăn thì phải đánh chuông để gọi người về ăn và khi ăn phải bày ra vạc lớn. Hình dung đời sống xa hoa. Vương Bột 王勃: Lư diêm phác địa, chung minh đỉnh thực chi gia 閭閻撲地, 鐘鳴鼎食之家 (Đằng Vương Các tự 滕王閣序) Cửa nhà giăng đầy mặt đất, đó là những nhà giàu sang rung chuông bày vạc khi ăn.
- (2939) treo ấn từ quan: treo ấn trả lại triều đình, từ chức không làm quan nữa.
- (2940) ngàn: rừng, rừng núi. Xem chú giải (0912) ngàn.
- (2940) pha: vượt qua, xông pha. # chữ nôm khắc là “qua” 戈 (qua). Như vậy trùng vần với câu 2941 theo sau. Tạm ghi theo bản Duy Minh Thị 1872 là: “pha” 坡 (pha).